UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
|
Số: 2847/2007/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày 8
tháng 8 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÂN CẤP NGUỒN THU, NHIỆM VỤ CHI, TỶ LỆ (%) PHÂN CHIA NGUỒN THU GIỮA CÁC
CẤP NGÂN SÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16/12/2002;
Căn cứ Nghị Quyết số: 71/2007/NQ - HĐND ngày 17/7/2007 của Hội đồng nhân dân
tỉnh khoá XIV, kỳ họp thứ 9 “ Về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ (%)
phân chia nguồn thu giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai
đoạn 2008 - 2010” ;
Xét đề nghị của ông Giám đốc Sở Tài chính tỉnh Hải Dương,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay
quy định việc phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi, tỷ lệ (%) phân chia nguồn thu
giữa các cấp ngân sách trên địa bàn tỉnh Hải Dương giai đoạn 2008-2010, cụ thể
như sau:
Phần thứ nhất: Phân
cấp nguồn thu
A. Nguồn thu ngân
sách các cấp hưởng 100%
1. Ngân sách cấp tỉnh
1.1- Thuế giá trị gia tăng (VAT) của các DNNN
( kể cả các đơn vị hạch toán toàn ngành), các DN cổ phần hoá, DN có vốn đầu tư
nước ngoài (trừ thuế VAT hàng nhập khẩu), các doanh nghiệp ngoài quốc doanh do
Cục thuế thu;
1.2- Thuế thu nhập DN của các DNNN, DN cổ
phần hoá, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thu từ hoạt động phụ khác hạch
toán độc lập ở các đơn vị hạch toán toàn ngành, các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh do Cục thuế thu, thuế thu nhập doanh nghiệp của Đài phát thanh truyền
hình tỉnh;
1.3- Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng hoá dịch vụ
sản xuất trong nước của các DNNN, DN cổ phần hoá, DN có vốn đầu tư nước ngoài
do Cục Thuế thu;
1.4- Phí xăng dầu;
1.5- Tiền cho thuê, bán nhà thuộc sở hữu nhà
nước, tiền thu về thanh lý tài sản thuộc cấp tỉnh quản lý (kể cả tiền sử dụng
đất đi kèm với nhà khi thanh lý);
1.6- Thu từ hoạt động xổ số kiến thiết
1.7- Thuế thu nhập đối với người có thu nhập
cao;
1.8- Thu nhập từ vốn góp của ngân sách tỉnh,
tiền thu hồi vốn của ngân sách tỉnh tại các cơ sở kinh tế, thu từ Quỹ dự trữ
tài chính của tỉnh theo quy định;
1.9- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức,
cá nhân nước ngoài trực tiếp cho tỉnh theo quy định của pháp luật;
1.10- Các khoản phí, lệ phí thu từ hoạt động
sự nghiệp và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn
vị cấp tỉnh quản lý tổ chức thu;
1.11- Các khoản thu sự nghiệp của các đơn vị
cấp tỉnh quản lý;
1.12-Huy động từ tổ chức, cá nhân cho ngân
sách cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
1.13- Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp tỉnh;
1.14- Thu từ hoạt động đầu tư xây dựng các
công trình kết cấu hạ tầng theo Khoản 3, Điều 8 của Luật Ngân sách nhà nước;
1.15- Thu kết dư ngân sách cấp tỉnh;
1.16- Các khoản phạt, tịch thu và thu khác do
cơ quan cấp tỉnh quản lý;
1.17- Thu bổ sung ngân sách Trung ương;
1.18- Thu chuyển nguồn của ngân sách tỉnh;
1.19- Thuế tài nguyên thu từ các DNNN TW,
DNNN ĐP và DN ngoài quốc doanh do Cục thuế thu;
1.20- Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của
các doanh nghiệp;
1.21- Thu tiền sử dụng đất chuyên dùng, đất
đô thị do các đơn vị cấp tỉnh thực hiện;
1.22- Tiền thuê mặt đất, mặt nước của các
DNNN, DN cổ phần hoá và ngoài quốc doanh .
2. Ngân sách cấp huyện, Thành phố
2.1- Thuế môn bài (không kể hộ cá thể) của
doanh nghiệp Ngoài QD do Chi cục Thuế huyện thu;
2.2- Thuế tiêu thụ đặc biệt hàng sản xuất
trong nước, Thuế tài nguyên, do Chi cục thuế huyện, thành phố thu; Thuế giá trị
gia tăng (VAT), thuế thu nhập doanh nghiệp ngoài quốc doanh, do Chi cục thuế huyện,
thành phố thu;
2.3- Thu khác ngoài quốc doanh, thu sự nghiệp
do đơn vị huyện quản lý, thu từ hoạt động xổ số mục tiêu của huyện, thành phố
và các khoản thu phạt, tịch thu do đơn vị cấp huyện, thành phố thực hiện;
2.4- Phí, lệ phí; phí môi trường đối với khai
thác khoáng sản do huyện, thành phố thu;
2.5- Đất chuyên dùng, đất đô thị do UBND
thành phố Hải Dương thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất; thu tiền đất dôi dư
;
2.6- Huy động từ các tổ chức, cá nhân cho
ngân sách huyện, thành phố theo quy định của pháp luật;
2.7- Thu đóng góp tự nguyện của các tổ chức
cá nhân trong và ngoài nước, cho ngân sách cấp huyện, thành phố theo quy định
của pháp luật;
2.8- Viện trợ không hoàn lại của các tổ chức,
cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho huyện, thành phố theo quy định của pháp
luật;
2.9- Thu kết dư ngân sách cấp huyện, thành
phố;
2.10- Các khoản thu khác của ngân sách cấp
huyện, thành phố theo quy định của pháp luật;
2.11- Thu bổ sung từ ngân sách tỉnh;
2.12- Thu chuyển nguồn ngân sách cấp huyện,
thành phố;
2.13- Lệ phí trước bạ ô tô, xe máy, tàu
thuyền do chi cục thuế huyện thu.
3 . Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn
3.1- Thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế tài
nguyên Ngoài QD uỷ nhiệm thu cho xã, phường, thị trấn;
3.2- Thuế TTĐB ( các mặt hàng bài lá, vàng mã
và các dịch vụ khác) uỷ nhiệm cho xã, phường, thị trấn thu ;
3.3- Thuế VAT, TNDN hộ cá thể ngoài quốc
doanh uỷ nhiệm cho UBND xã trực tiếp thu, thu khác NQD tại xã, phường, thị
trấn;
3.4- Thu từ hoạt động sự nghiệp theo quy định
của pháp luật do xã thu.;
3.5- Thuế môn bài hộ cá thể trên địa bàn xã,
thị trấn ;
3.6- Các loại phí, lệ phí theo quy định của
pháp luật thuộc xã, phường, thị trấn thu;
3.7- Lệ phí trước bạ nhà đất do huyện, xã
thu;
3.8- Thu từ quĩ đất công ích và hoa lợi công
sản tại xã, thị trấn;
3.9- Thuế nhà đất, chuyển quyền sử dụng đất
thu trên địa bàn xã, thị trấn
3.10- Thu khác ngân sách tại xã, phường, thị
trấn theo quy định pháp luật;
3.11- Thu huy động từ các tổ chức, cá nhân
trực tiếp cho ngân sách xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật;
3.12- Đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước trực tiếp cho xã, phường, thị trấn theo quy định của
pháp luật;
3.13- Viện trợ không hoàn lại của các tổ
chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho xã, phường , thị trấn theo quy định của
pháp luật;
3.14- Thu kết dư ngân sách xã, phường , thị
trấn;
3.15- Thu bổ sung cân đối từ ngân sách xã,
phường, thị trấn;
3.16- Thu chuyển nguồn ngân sách cấp xã,
phường, thị trấn.
B. Các khoản thu phân
chia theo tỷ lệ phần trăm (%) giữa các cấp ngân sách địa phương.
1- Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh
nghiệp, từ khu vực ngoài quốc doanh do chi cục thuế thành phố, đội thuế phường,
thị trấn thu;
2- Lệ phí trước bạ ô tô, xe máy, tàu thuyền
do Chi cục thuế thành phố thu;
3- Thu tiền sử dụng đất tại xã, thị trấn;
4- Tiền thu phạt an toàn giao thông theo
NĐ36,39,40,09,152; của Chính phủ;
5- Các khoản thu về chống buôn lậu và kinh
doanh trái phép do Quản lý thị trường tỉnh phối hợp với huyện, thành phố thực
hiện;
6- Thu phạt an toàn giao thông do Công an
huyện, thành phố thực hiện;
7- Thu thuế nhà đất tại các phường thuộc
thành phố Hải Dương;
8- Thu thuế trước bạ nhà đất thuộc phường
thành phố Hải Dương .
Từ năm 2008 sẽ phân cấp tiếp việc quản lý thu
các DNNQD có số vốn ĐKKD đến 5 tỷ đồng và số thu nộp ngân sách đến 100 triệu
đồng/năm đang quản lý tại Văn phòng Cục thuế giao về các huyện, thành phố quản
lý thu thuế.
Phần thứ hai: Phân
chia nhiệm vụ chi
A. Nhiệm vụ chi của
Ngân sách cấp tỉnh:
1. Chi đầu tư phát triển
1.1- Chi đầu tư xây dựng cơ bản: Đầu tư xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, do cấp tỉnh quản lý;
1.2- Chi hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức
kinh tế, tổ chức tài chính theo qui định của pháp luật;
1.3- Chi đầu tư phát triển các chương trình
mục tiêu Quốc gia do cấp tỉnh quản lý;
1.4- Các khoản chi đầu tư phát triển khác
theo qui định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên
2.1- Chi các hoạt động sự nghiệp giáo dục,
đào tạo, dạy nghề, y tế, xã hội, Văn hoá thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục
thể thao, phát thanh truyền hình, khoa học công nghệ môi trường, các sự nghiệp
khác do tỉnh quản lý:
- Giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên,
phổ thông dân tộc nội trú và các hoạt động giáo dục khác do cấp tỉnh quản lý;
- Đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp,
đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn, và các hình thức đào tạo bồi dưỡng khác;
- Phòng bệnh, chữa bệnh và các hoạt động y tế
khác do cấp tỉnh quản lý;
- Các trại xã hội, cứu tế xã hội, cứu đói,
phòng chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác do cấp tỉnh quản lý;
- Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ
thuật và các hoạt động văn hoá khác do cấp tỉnh quản lý;
- Phát thanh truyền hình và các hoạt động
thông tin khác do cấp tỉnh quản lý;
- Bồi dưỡng, huấn luyện, huấn luyện viên, vận
động viên các đội tuyển cấp tỉnh; các giải thi đấu cấp tỉnh; quản lý các cơ sở
thi đấu TDTT và các hoạt động thể dục thể thao khác do cấp tỉnh quản lý;
- Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật công nghệ và các hoạt động khoa học công nghệ khác do cấp tỉnh
quản lý;
2.2- Các hoạt động sự nghiệp khác do cấp tỉnh
quản lý;
- Sự nghiệp giao thông, sự nghiệp nông
nghiệp, thuỷ lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp do cấp tỉnh quản lý;
- Đo đạc lập bản đồ, lưu trữ hồ sơ địa chính
và các hoạt động sự nghiệp địa chính khác;
- Điều tra cơ bản;
- Các hoạt động về môi trường, thị chính
thuộc nhiệm vụ cấp tỉnh;
- Các sự nghiệp kinh tế khác .
2.3- Các nhiệm vụ về Quốc phòng An ninh, trật
tự an toàn xã hội do ngân sách cấp tỉnh thực hiện theo qui định của Chính phủ.
- Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ quan
Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh;
- Chi hỗ trợ các tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp ở tỉnh theo qui định
của pháp luật;
- Thực hiện các chính sách xã hội đối với các
đối tượng do tỉnh quản lý;
- Chi thường xuyên các chương trình mục tiêu
quốc gia do tỉnh quản lý;
- Trợ giá, trợ cước theo chính sách của nhà
nước;
- Các khoản chi thường xuyên khác theo qui
định của pháp luật.
3. Chi trả nợ gốc và lãi tiền vay đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng .
4. Chi bổ sung quĩ dự trừ tài chính .
5. Chi bổ sung cho ngân sách cấp dưới .
6. Chi chuyển nguồn từ ngân sách tỉnh năm
trước sang ngân sách tỉnh năm sau .
B. Nhiệm vụ chi ngân
sách huyện, thành phố
1. Chi đầu tư phát triển:
1.1- Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng kinh tế xã hội do tỉnh phân cấp cho huyện, thành phố quản lý theo qui
định hiện hành;
1.2- Các khoản chi đầu tư phát triển khác
theo qui định của pháp luật.
2. Chi thường xuyên
2.1- Các hoạt động xã hội, văn hoá thông tin,
truyền thanh, thể dục thể thao, y tế, giáo dục phổ thông (Bao gồm chi của các
trường tiểu học, trung học cơ sở, mầm non), Trung tâm bồi dưỡng chính trị, môi
trường, các sự nghiệp khác do cấp huyện, thành phố quản lý;
2.2- Các hoạt động sự nghiệp kinh tế khác do
cấp huyện, thành phố quản lý;
- Sự nghiệp giao thông, sự nghiệp nông
nghiệp, thuỷ lợi, chống bão lụt, qui hoạch do cấp huyện, thành phố quản lý .
- Các hoạt động sự nghiệp thị chính, môi
trường, khác do cấp huyện, thành phố được phân cấp.
2.3- Các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh,
trật tự an toàn xã hội do ngân sách huyện, thành phố thực hiện theo qui định
của chính phủ (Công tác giáo dục Quốc phòng toàn dân, Đăng ký quân nhân dự bị,
huấn luyện, tuyển quân, ... hỗ trợ hoạt động an ninh trật tự ở cơ sở ...) ;
2.4- Hoạt động của các cơ quan nhà nước, cơ
quan Đảng cộng sản Việt Nam và các tổ chức chính trị xã hội cấp huyện, thành
phố;
2.5- Hoạt dộng của cơ quan Mặt trận Tổ quốc
Việt nam, Đoàn thanh niên Công sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt nam,
Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam ở cấp huyện, thành phố;
2.6- Tài trợ cho các tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội nghề nghiệp ở cấp huyện, thành phố theo qui định của Chính phủ;
2.7- Các khoản chi thường xuyên khác ở cấp
huyện, thành phố theo qui định của pháp luật.
3. Chi bổ sung cho ngân sách cấp xã, phường,
thị trấn;
4. Chi chuyển nguồn ngân sách cấp huyện,
thành phố năm trước sang năm sau.
C. Nhiệm vụ chi của
Ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi chung là ngân sách cấp xã).
1. Chi đầu tư phát triển
1.1- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết
cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn được phân cấp cho xã;
1.2- Chi đầu tư cây dựng các công trình kết
cấu hạ tầng kinh tế xã hội của xã từ nguồn huy động đóng góp, viện trợ của các
tổ chức, cá nhân cho từng dự án theo qui định của pháp luật do Hội đồng nhân
dân cấp xã quyết định đưa vào ngân sách cấp xã quản lý;
2. Chi thường xuyên
2.1- Chi hoạt động của các cơ quan hành chính
nhà nước cấp xã;
2.2- Chi hoạt động của cơ quan Đảng Cộng sản
việt nam, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội
Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam ở
cấp xã;
2.3- Chi cho công tác xã hội và hoạt động văn
hoá, thông tin, truyền thanh, thể dục thể thao do cấp xã quản lý;
2.4- Hỗ trợ kinh phí nhà trẻ mẫu giáo do xã
quản lý;
2.5- Chi sự nghiệp y tế xã;
2.6- Chi sửa chữa bảo dưỡng các công trình
kiến trúc, tài sản, công trình phúc lợi, kết cấu hạ tầng do xã quản lý; các sự
nghiệp kinh tế do xã quản lý;
2.7- Chi cho công tác dân quân tự vệ, trật tự
an toàn xã hội (huấn luyện dân quân tự vệ, đăng kí nghĩa vụ quân sự, đưa thanh
niên đi làm nghĩa vụ quân sự, ... ; chi cho công tác an ninh trật tự đảm bảo an
toàn xã hội .....) ở cấp xã;
2.8- Các khoản chi thường xuyên khác ở cấp xã
theo qui định của pháp luật.
3. Chi chuyển nguồn ngân sách xã, phường, thị
trấn năm trước sang năm sau.
( Có biểu chi tiết tỷ lệ (%) phân chia nguồn
thu giữa các cấp ngân sách đính kèm).
Điều 2. Giao
cho Giám đốc Sở Tài chính phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn,
kiểm tra và giám sát việc thực hiện theo đúng qui định này.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2008. Các quy định trước đây
trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ
trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các đơn vị liên
quan căn cứ Quyết định thi hành ./.
|
T/M UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CHỦ TỊCH
Phan Nhật Bình
|