Quyết định 2816/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công và Kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh Hưng Yên
Số hiệu | 2816/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 27/11/2020 |
Ngày có hiệu lực | 27/11/2020 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Hưng Yên |
Người ký | Nguyễn Văn Phóng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2816/QĐ-UBND |
Hưng Yên, ngày 27 tháng 11 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 20/2020/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2020 của UBND tỉnh về việc hợp nhất Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hưng Yên và Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng UBND tỉnh Hưng Yên;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công và Kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Trung tâm Phục vụ hành chính công và Kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh Hưng Yên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG VÀ KIỂM SOÁT
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2816/QĐ-UBND ngày 27/11/2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công và Kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh Hưng Yên (sau đây gọi tắt là Trung tâm).
2. Đối tượng áp dụng:
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2816/QĐ-UBND |
Hưng Yên, ngày 27 tháng 11 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 92/2017/NĐ-CP ngày 07 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
Căn cứ Thông tư số 02/2017/TT-VPCP ngày 31 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 20/2020/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2020 của UBND tỉnh về việc hợp nhất Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Hưng Yên và Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng UBND tỉnh Hưng Yên;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công và Kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Trung tâm Phục vụ hành chính công và Kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh Hưng Yên; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM PHỤC VỤ HÀNH CHÍNH CÔNG VÀ KIỂM SOÁT
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2816/QĐ-UBND ngày 27/11/2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công và Kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh Hưng Yên (sau đây gọi tắt là Trung tâm).
2. Đối tượng áp dụng:
a) Trung tâm;
b) Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố có thủ tục hành chính (TTHC) được thực hiện tiếp nhận và trả kết quả giải quyết tại Trung tâm; UBND các xã, phường, thị trấn;
c) Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên, người lao động làm việc tại Trung tâm, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã;
d) Các tổ chức, cá nhân có liên quan.
1. Tuân thủ quy định về quản lý nhà nước đối với công tác kiểm soát TTHC, tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC, thực hiện TTHC trên môi trường điện tử và các quy định khác của pháp luật.
Trung tâm và các cơ quan, đơn vị có liên quan chủ động phối hợp giải quyết công việc đảm bảo thống nhất, đồng bộ, đúng chức năng, nhiệm vụ được giao theo quy định.
2. Trung tâm là đầu mối thực hiện tư vấn, hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các TTHC được Chủ tịch UBND tỉnh công bố thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết tại Trung tâm; theo dõi, giám sát, đôn đốc, đánh giá việc giải quyết TTHC cho các cá nhân, tổ chức. Trung tâm không thay mặt các cơ quan có thẩm quyền thực hiện giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân.
3. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết TTHC trong danh mục TTHC thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết tại Trung tâm, chỉ làm việc với Trung tâm để nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết.
Trong quá trình giải quyết TTHC, Trung tâm và các cơ quan có thẩm quyền chủ động phối hợp, thực hiện nghiêm túc quy trình giải quyết TTHC. Nghiêm cấm các cơ quan có thẩm quyền thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết TTHC tại cơ quan, đơn vị mình đối với các thủ tục đã quy định thực hiện tại Trung tâm.
4. Việc thực hiện giải quyết TTHC tại Trung tâm tuân thủ theo quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC (sau đây gọi là Nghị định số 61/2018/NĐ-CP).
5. Lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm của sự phục vụ; lấy sự hài lòng của các tổ chức, cá nhân là thước đo đánh giá chất lượng hoạt động thực thi công vụ của Trung tâm, cơ quan giải quyết TTHC và cán bộ, công chức, viên chức.
6. Các cơ quan có liên quan thực hiện giải quyết TTHC theo thẩm quyền, chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả giải quyết TTHC; đồng thời, chịu trách nhiệm trả lời, giải quyết khi có khiếu nại của tổ chức, cá nhân về kết quả giải quyết TTHC của cơ quan, đơn vị mình.
7. Tổ chức cá nhân đến liên hệ giải quyết TTHC tại Trung tâm phải tuân thủ đúng quy trình, quy định về giải quyết TTHC đã được niêm yết tại Trung tâm và các quy định pháp luật có liên quan.
8. Đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành thống nhất của Lãnh đạo Trung tâm đối với nhiệm vụ được UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh giao.
1. Việc quản lý, điều hành công việc hằng ngày tại Trung tâm thực hiện theo chế độ Thủ trưởng.
2. Công chức chuyên trách và người lao động của Trung tâm phải thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao theo phân công của Giám đốc Trung tâm.
3. Cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC được cử đến làm việc tại Trung tâm thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao theo quy định; chịu sự quản lý, điều hành trực tiếp của Giám đốc Trung tâm trong thời gian làm việc tại Trung tâm, đồng thời chịu trách nhiệm trước Thủ trưởng cơ quan mình về chuyên môn, nghiệp vụ.
4. Cán bộ, công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm phải thường trực tại nơi làm việc theo thời gian quy định; trường hợp đi công tác hoặc có lý do vắng thì phải báo cáo với Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý phân công cán bộ, công chức, viên chức dự phòng và phải thông báo Lãnh đạo Trung tâm.
5. Trong giờ hành chính cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và người lao động làm việc tại Trung tâm mặc đồng phục, đeo thẻ công chức (nếu có), phù hiệu; trong giao tiếp và giải quyết công việc phải thực hiện đúng quy định về văn hóa giao tiếp ở công sở.
6. Việc họp, giao ban công việc của Trung tâm được bố trí vào thời điểm phù hợp, không ảnh hưởng đến việc giải quyết TTHC của các tổ chức, cá nhân trong giờ hành chính.
Điều 4. Thời gian làm việc của Trung tâm
1. Trung tâm làm việc theo giờ hành chính từ thứ Hai đến thứ Sáu hằng tuần (trừ ngày nghỉ theo quy định); ngày thứ Bảy, cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và người lao động của Trung tâm làm việc theo yêu cầu công việc.
2. Trung tâm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết vào tất cả các ngày làm việc từ thứ Hai đến thứ Sáu hằng tuần và ngày thứ Bảy đối với một số thủ tục theo quy định hoặc theo yêu cầu của Giám đốc Trung tâm đối với từng trường hợp cụ thể nhằm đảm bảo phục vụ hiệu quả nhu cầu thực hiện TTHC của cá nhân, tổ chức.
a) Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết
- Buổi sáng từ 08 giờ 00 phút đến 11 giờ 30 phút;
- Buổi chiều từ 13 giờ 30 phút đến 16 giờ 30 phút.
b) Trong trường hợp cần thiết, theo yêu cầu của công việc, Giám đốc Trung tâm quyết định điều chỉnh thời gian tiếp nhận và trả kết quả trong ngày làm việc đối với một số TTHC được thực hiện tại Trung tâm cho phù hợp, đảm bảo các thủ tục được giải quyết nhanh chóng, thuận lợi cho tổ chức và cá nhân.
c) Sau thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết, Trung tâm dành thời gian 30 phút để xử lý nghiệp vụ và bàn giao hồ sơ.
3. Cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên và người lao động làm việc tại Trung tâm thực hiện đúng thời gian làm việc tại khoản 1, khoản 2 Điều này. Việc chấp hành thời gian làm việc được đưa vào đánh giá, nhận xét công chức, viên chức, nhân viên, người lao động hằng năm và thông báo cụ thể cho cơ quan, đơn vị chủ quản biết.
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM
1. Vị trí: Trung tâm là đơn vị hành chính đặc thù thuộc Văn phòng UBND tỉnh, có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật, được cấp kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước; Trung tâm chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh về công tác kiểm soát TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC đối với tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật và chịu sự quản lý hành chính của Văn phòng UBND tỉnh.
2. Chức năng:
a) Tham mưu, giúp Chánh Văn phòng UBND tỉnh tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh trong chỉ đạo, điều hành các vấn đề liên quan đến hoạt động kiểm soát TTHC; cải cách TTHC; tổ chức triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC; tham gia đề xuất các giải pháp hiện đại hóa nên hành chính; ứng dụng công nghệ thông tin, áp dụng phần mềm điện tử nhằm tin học hóa tất cả các giao dịch hành chính trong giải quyết TTHC và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến.
b) Là đầu mối tập trung để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết, trả kết quả giải quyết TTHC; theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết TTHC của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm
1. Nhiệm vụ:
a) Tham mưu, giúp Văn phòng UBND tỉnh:
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch hằng năm, giai đoạn và các văn bản chỉ đạo điều hành về tổ chức thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC, cải cách TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện khi được phê duyệt, ban hành.
- Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm soát TTHC và cải cách TTHC và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC; tổ chức thực hiện việc rà soát, đánh giá TTHC thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của sở, ban, ngành và các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh theo quy định.
- Cho ý kiến đối với quy định về TTHC trong dự thảo văn bản QPPL thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh.
- Theo dõi, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh xây dựng dự thảo Quyết định công bố danh mục TTHC, dự thảo Quyết định công bố TTHC, dự thảo Quyết định phê duyệt quy trình nội bộ giải quyết TTHC theo quy định; kiểm soát chất lượng hồ sơ trình ban hành quyết định công bố, phê duyệt, trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành; cập nhật, đăng tải công khai các TTHC, văn bản quy định về TTHC đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu Quốc gia về TTHC theo quy định, bảo đảm tính chính xác của TTHC trên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về TTHC; tạo đường kết nối giữa Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh với Cơ sở dữ liệu Quốc gia về TTHC.
- Tổ chức tiếp nhận, nghiên cứu và đề xuất việc phân công xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. Theo dõi, đôn đốc việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại các sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các đơn vị khác có liên quan.
- Giúp UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC và việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
- Đề xuất UBND tỉnh thiết lập hệ thống công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC theo chế độ kiêm nhiệm tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và đơn vị liên quan ở địa phương.
- Tham gia đánh giá, chấm điểm, xác định chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh; thẩm định kết quả tự đánh giá, tự chấm điểm chỉ số cải cách hành chính của các sở, ban, ngành, cấp huyện, cấp xã về lĩnh vực cải cách TTHC; tổng hợp, xây dựng Báo cáo công tác kiểm soát TTHC, triển khai cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC và thực hiện TTHC trên môi trường điện tử theo định kỳ hoặc đột xuất theo quy định trên địa bàn tỉnh.
- Giúp UBND tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ được giao theo quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 của Chính phủ về thực hiện TTHC trên môi trường điện tử.
b) Công khai đầy đủ, kịp thời bằng phương tiện điện tử hoặc bằng văn bản danh mục TTHC được thực hiện tại Trung tâm; các nội dung TTHC được công khai theo quy định của pháp luật về kiểm soát TTHC và Nghị định số 61/2018/NĐ-CP; hỗ trợ những trường hợp không có khả năng tiếp cận TTHC được công khai bằng phương tiện điện tử.
c) Hướng dẫn thực hiện TTHC, tiếp nhận hồ sơ TTHC; giải quyết hoặc chuyển hồ sơ giải quyết TTHC; trả kết quả giải quyết TTHC; theo dõi, giám sát, đánh giá việc giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định.
d) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để giải quyết, trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân đối với trường hợp TTHC yêu cầu giải quyết ngay trong ngày hoặc các TTHC được giao hoặc ủy quyền cho công chức, viên chức tại Trung tâm giải quyết; hỗ trợ tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ công trực tuyên mức độ 3, mức độ 4.
đ) Phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền và các cơ quan khác có liên quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho công chức, viên chức được giao nhiệm vụ hướng dẫn, tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
e) Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân đối với cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền liên quan đến việc hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, chuyển hồ sơ giải quyết và trả kết quả giải quyết TTHC tại Trung tâm; chuyển ý kiến giải trình của cơ quan có thẩm quyền về các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đến tổ chức, cá nhân.
g) Bố trí trang thiết bị tại Trung tâm theo quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và tình hình thực tế của tỉnh; cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cần thiết về pháp lý, thanh toán phí, lệ phí, nộp thuế, phiên dịch tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc (nếu cần), sao chụp, in ấn tài liệu và các dịch vụ cần thiết khác khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo mức giá dịch vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
h) Chịu trách nhiệm đầu mối và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện cơ chế một cửa liên thông thuộc trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh; nhận hồ sơ, TTHC từ các sở, ban, ngành tỉnh và chuyển đến các bộ phận chuyên môn của Văn phòng UBND tỉnh để thẩm định, thẩm tra trình UBND tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo thẩm quyền hoặc để UBND tỉnh, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền quyết định; trả kết quả giải quyết cho tổ chức, cá nhân có liên quan thông qua sở, ban, ngành tỉnh.
i) Tham gia đề xuất các giải pháp hiện đại hoá nền hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình thực hiện TTHC; quản lý nhân sự, tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật của Trung tâm; thực hiện công tác thông tin, báo cáo của Trung tâm theo quy định; tổ chức thực hiện các văn bản chỉ đạo, điều hành của các cơ quan nhà nước Trung ương về cải cách TTHC, kiểm soát TTHC và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC trên địa bàn tỉnh.
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác được giao theo quy định của pháp luật.
2. Quyền hạn
a) Đề nghị các cơ quan có thẩm quyền và cơ quan, đơn vị có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ công tác tiếp nhận, giải quyết TTHC.
b) Từ chối tiếp nhận các hồ sơ chưa đúng quy định; chủ trì theo dõi, giám sát, đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan giải quyết TTHC theo đúng quy trình, thời gian quy định; yêu cầu các cơ quan có thẩm quyền thông tin về việc tiếp nhận và tiến độ giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân; đôn đốc các cơ quan, đơn vị xử lý hồ sơ đến hoặc quá thời hạn giải quyết; chủ động trao đổi với các cơ quan, đơn vị trực tiếp xử lý, giải quyết TTHC nhằm tháo gỡ vướng mắc trong quá trình thực hiện quy trình giải quyết TTHC; phối hợp làm rõ nguyên nhân các trường hợp giải quyết TTHC chậm so với quy định.
c) Quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại Trung tâm; theo dõi, đôn đốc, nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức, viên chức do các cơ quan có thẩm quyền cử đến công tác tại Trung tâm về việc chấp hành thời gian lao động, các quy định của pháp luật về chế độ công vụ, quy chế văn hóa công sở, nội quy của Trung tâm.
d) Đề xuất việc đổi mới, cải tiến, nâng cao chất lượng phục vụ tổ chức, cá nhân; tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan báo chí, truyền thông tổ chức thông tin, tuyên truyền về hoạt động kiểm soát TTHC; thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC và kết quả tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về các quy định hành chính trên địa bàn tỉnh.
đ) Quản lý, vận hành và chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan nâng cấp cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin và phần mềm ứng dụng của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh; tham gia bảo đảm an toàn thông tin trong quá trình khai thác, sử dụng các hệ thống này.
e) Các quyền hạn theo quy định của pháp luật về kiểm soát TTHC; tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC và thực hiện TTHC trên môi trường điện tử.
g) Thực hiện các quyền hạn khác được giao theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Cơ cấu tổ chức Trung tâm
1. Lãnh đạo Trung tâm:
a) Lãnh đạo Trung tâm có Giám đốc và 02 (hai) Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Trung tâm là Phó Chánh Văn phòng UBND tỉnh hoặc tương đương; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Trung tâm trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
c) Phó Giám đốc Trung tâm giúp Giám đốc Trung tâm phụ trách, theo dõi, chỉ đạo một hoặc một số mặt công tác do Giám đốc Trung tâm phân công chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Trung tâm vắng mặt, Phó Giám đốc được Giám đốc Trung tâm ủy quyền điều hành mọi hoạt động của Trung tâm.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm:
a) Bộ phận Nghiệp vụ kiểm soát, gồm: Trưởng Bộ phận, các chuyên viên là công chức của Trung tâm thuộc biên chế của Văn phòng UBND tỉnh và công chức chuyên trách của Thanh tra tỉnh được cử đến làm việc tại Trung tâm.
b) Bộ phận Hành chính - Tổng hợp, gồm: Trưởng Bộ phận và các chuyên viên là công chức của Trung tâm; người lao động thuộc biên chế của Văn phòng UBND tỉnh.
c) Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và Trả kết quả, gồm: Trưởng Bộ phận và các chuyên viên là công chức của Trung tâm thuộc biên chế của Văn phòng UBND tỉnh; các cán bộ, công chức, viên chức của các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, các cơ quan trung ương được tổ chức theo ngành dọc đóng trên địa bàn tỉnh cử đến làm việc tại Trung tâm.
d) Bộ phận Tư vấn và Hỗ trợ thực hiện TTHC, gồm: Công chức của Trung tâm thuộc biên chế của Văn phòng UBND tỉnh và nhân viên đảm bảo tiêu chuẩn theo yêu cầu của các đơn vị tư vấn có uy tín do Giám đốc Trung tâm trực tiếp lựa chọn.
đ) Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng Bộ phận của Trung tâm do Giám đốc Trung tâm đề xuất, trình Chánh Văn phòng UBND tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 8. Trách nhiệm của Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm
1. Giám đốc Trung tâm
a) Ban hành Nội quy làm việc của Trung tâm và chỉ đạo niêm yết công khai tại Trung tâm.
b) Trực tiếp điều hành và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh về toàn bộ hoạt động của Trung tâm.
Được thừa lệnh Chủ tịch UBND tỉnh ký các văn bản đôn đốc các cơ quan có thẩm quyền và các cơ quan, đơn vị chức năng có liên quan đến giải quyết TTHC để bảo đảm việc giải quyết theo đúng quy định; báo cáo, đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh biện pháp xử lý đối với những trường hợp giải quyết TTHC không bảo đảm thời gian và chất lượng theo quy định.
c) Quản lý, phân công, điều hành công việc của công chức, viên chức và nhân viên thuộc Trung tâm trong giờ làm việc.
d) Ký các loại văn bản liên quan hoạt động của Trung tâm theo quy định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản nêu trên.
đ) Chủ trì việc họp, giao ban công việc của Trung tâm theo Quy chế này và Quy chế làm việc của Văn phòng UBND tỉnh; tổng hợp, báo cáo tình hình giải quyết công việc của Trung tâm theo quy định.
e) Có trách nhiệm báo cáo kịp thời với Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh những vấn đề khó khăn, vướng mắc liên quan đến thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm và các công việc tại Trung tâm, đề xuất biện pháp giải quyết.
g) Đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh các biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, cải cách TTHC tại tỉnh để nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm.
h) Định kỳ 03 tháng hoặc đột xuất, Giám đốc Trung tâm làm việc với các cơ quan có thẩm quyền có TTHC được tiếp nhận và giải quyết tại Trung tâm để trao đổi về việc quản lý, điều hành, thực hiện nhiệm vụ và tình hình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết TTHC của các cơ quan có thẩm quyền và các cơ quan chuyên môn tại Trung tâm.
i) Quản lý thời gian làm việc, tiến độ xử lý công việc được giao, thái độ, tác phong, cư xử của cán bộ, công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm và hằng tháng thông báo cho cơ quan cử cán bộ, công chức, viên chức biết; từ chối tiếp nhận hoặc chủ động đề xuất với cơ quan cử người thay cán bộ, công chức, viên chức vi phạm kỷ luật lao động, có thái độ, tác phong, cư xử không đúng quy chế văn hóa công sở, năng lực chuyên môn không đáp ứng được nhiệm vụ hoặc có hành vi vi phạm pháp luật khác.
k) Giao nhiệm vụ cho Phó Giám đốc Trung tâm, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động phù hợp với năng lực và chuyên môn nghiệp vụ; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ đã giao và thực hiện công tác thông tin, báo cáo theo quy định.
l) Phối hợp với cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức và công khai kết quả xử lý cho tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo đối với hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức được biết.
m) Chủ động đề nghị người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền cử cán bộ, công chức, viên chức đến Trung tâm để kịp thời tăng, giảm cán bộ, công chức, viên chức khi số lượng tổ chức, cá nhân đến thực hiện TTHC có biến động tăng, giảm rõ rệt hoặc quá ít hoặc trường hợp cán bộ, công chức, viên chức được vắng mặt, được nghỉ theo quy định.
n) Công khai tại trụ sở và trên phần mềm của Trung tâm họ tên, chức danh, số điện thoại của Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm; họ tên, chức danh, lĩnh vực công tác, số điện thoại của cán bộ, công chức, viên chức được cử đến làm việc tại Trung tâm.
o) Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền xử lý hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân, cán bộ, công chức, viên chức xảy ra tại Trung tâm.
p) Quản lý, mua sắm, thuê, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế, bổ sung, thanh lý tài sản, cơ sở vật chất, kỹ thuật tại Trung tâm theo đúng quy định của pháp luật; bố trí khoa học, hợp lý các khu vực cung cấp thông tin, giải quyết TTHC, trang thiết bị phục vụ tổ chức, cá nhân đến thực hiện TTHC. Tổ chức bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy, bảo đảm an ninh, an toàn cho cán bộ, công chức, viên chức người lao động, tổ chức, cá nhân đến thực hiện TTHC tại Trung tâm.
q) Thực hiện nhiệm vụ khác khi được giao.
2. Phó Giám đốc Trung tâm
a) Thực hiện các công việc quy định tại khoản 1 Điều này theo sự phân công, ủy quyền của Giám đốc Trung tâm.
b) Điều hành hoạt động của Trung tâm khi Giám đốc Trung tâm ủy quyền và chịu trách nhiệm về các quyết định của mình.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Trung tâm.
Điều 9. Trách nhiệm của các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Trung tâm
1. Bộ phận Nghiệp vụ kiểm soát.
a) Tham mưu thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm a, đ, e khoản 1; điểm d, e khoản 2 Điều 6 của Quy chế này.
b) Tham mưu, giúp Lãnh đạo Trung tâm thực hiện các công việc quy định tại Điều 8 của Quy chế này khi được giao.
c) Chủ động phối hợp với các bộ phận khác trong việc giải quyết các công việc chung của Trung tâm khi có yêu cầu.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm giao.
đ) Trưởng Bộ phận điều hành và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Trung tâm về toàn bộ hoạt động của Bộ phận.
2. Bộ phận Hành chính - Tổng hợp.
a) Tham mưu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm b, i khoản 1; điểm c, đ, khoản 2 Điều 6 của Quy chế này.
b) Tham mưu, giúp Lãnh đạo Trung tâm thực hiện các công việc quy định tại Điều 8 của Quy chế này khi được giao.
c) Tham mưu thực hiện việc bố trí trang thiết bị tại Trung tâm theo quy định vê thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông và tình hình thực tế của tỉnh; theo dõi việc thực hiện Nội quy của Trung tâm; đón tiếp, hướng dẫn tổ chức, cá nhân đến thực hiện TTHC tại Trung tâm; quản lý công nghệ thông tin - quản trị mạng; tổng hợp, hành chính, văn thư - lưu trữ, tài chính, quản trị, phục vụ hoạt động của Trung tâm;
d) Chủ động phối hợp với các bộ phận khác trong việc giải quyết các công việc chung của Trung tâm khi có yêu cầu.
đ) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm phân công.
e) Trưởng Bộ phận điều hành và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Trung tâm về toàn bộ hoạt động của Bộ phận.
3. Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và Trả kết quả.
a) Tham mưu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại điểm c, d, h khoản 1; điểm a, b khoản 2 Điều 6 của Quy chế này.
b) Tham mưu, giúp Lãnh đạo Trung tâm thực hiện các công việc quy định tại Điều 8 của Quy chế này khi được giao.
c) Chủ động phối hợp với các bộ phận khác trong việc giải quyết các công việc chung của Trung tâm khi có yêu cầu.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm phân công.
đ) Trưởng Bộ phận điều hành và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Trung tâm về toàn bộ hoạt động của Bộ phận.
4. Bộ phận Tư vấn và Hỗ trợ thực hiện TTHC.
a) Cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cần thiết về pháp lý, thanh toán phí, lệ phí, nộp thuê, phiên dịch tiếng nước ngoài, tiếng dân tộc (nếu cần), sao chụp, in ấn tài liệu và các dịch vụ cần thiết khác khi tổ chức, cá nhân có nhu cầu theo mức giá dịch vụ được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Chủ động phối hợp với các bộ phận khác trong việc giải quyết các công việc chung của Trung tâm khi có yêu cầu.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Trung tâm phân công.
d) Trưởng Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và Trả kết quả phụ trách điều hành và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Trung tâm về toàn bộ hoạt động của Bộ phận này.
PHẠM VI TIẾP NHẬN, QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT VÀ ĐÁNH GIÁ VIỆC GIẢI QUYẾT TTHC
Điều 10. Phạm vi tiếp nhận TTHC tại Trung tâm
1. Trung tâm tiếp nhận hồ sơ TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của các cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại tỉnh theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, những TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các bộ, ngành, của UBND cấp huyện được giao tiếp nhận tại Trung tâm.
2. Danh mục TTHC thực hiện tại Trung tâm do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phù hợp với điều kiện thực tế theo từng giai đoạn, được công bố, công khai trên Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh và niêm yết công khai tại Trung tâm.
Điều 11. Hướng dẫn kê khai, chuẩn bị hồ sơ thực hiện TTHC
1. Cán bộ, công chức, viên chức tại các điểm tiếp nhận hồ sơ thuộc Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và Trả kết quả của Trung tâm (cán bộ, công chức, viên chức tại các điểm tiếp nhận hồ sơ) có trách nhiệm hướng dẫn:
a) Các hồ sơ, giấy tờ mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi giải quyết TTHC.
b) Quy trình, thời hạn giải quyết TTHC.
c) Mức và cách thức nộp thuế, phí, lệ phí hoặc các nghĩa vụ tài chính khác (nếu có).
d) Cung cấp các thông tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện TTHC khi tổ chức, cá nhân yêu cầu theo quy định pháp luật.
Nội dung hướng dẫn phải bảo đảm chính xác, đầy đủ, cụ thể theo văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực, quyết định công bố TTHC thực hiện tại Trung tâm của cơ quan có thẩm quyền công khai trên Cổng dịch công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh và công khai tại Trung tâm.
2. Việc hướng dẫn tổ chức, cá nhân có thể thực hiện thông qua các cách thức sau:
a) Hướng dẫn trực tiếp tại Trung tâm.
b) Hướng dẫn qua hệ thống tổng đài hoặc số điện thoại chuyên dùng đã công bố công khai.
c) Hướng dẫn trực tuyến trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh hoặc qua mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép.
d) Bằng văn bản được gửi qua dịch vụ bưu chính.
đ) Qua các bộ hồ sơ điền mẫu, qua các video hướng dẫn mẫu dựng sẵn hoặc bằng các cách thức khác.
Nội dung hướng dẫn được lưu tại Trung tâm.
3. Trường hợp danh mục tài liệu trong hồ sơ giải quyết TTHC còn thiếu so với danh mục tài liệu được công bố công khai theo quy định hoặc tài liệu chưa cung cấp đầy đủ thông tin theo biểu mẫu hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền thì người tiếp nhận hồ sơ TTHC hướng dẫn đại diện tổ chức, cá nhân bổ sung một lần đầy đủ, chính xác.
Điều 12. Cách thức tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết TTHC
Tổ chức, cá nhân có thể nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết TTHC thông qua các cách thức theo quy định tại văn bản quy phạm pháp luật quy định về TTHC:
1. Trực tiếp tại Trung tâm.
2. Thông qua dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, qua thuê dịch vụ của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật.
3. Trực tuyến tại Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh.
1. Đối với hồ sơ được nhận theo cách thức quy định tại khoản 1, 2 Điều 12 Quy chế này, cán bộ, công chức, viên chức tại các điểm tiếp nhận hồ sơ thực hiện xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ và chứng từ nộp tiền, chuyển khoản tiền phí, lệ phí giải quyết TTHC hoặc biên lai thu phí, lệ phí giải quyết TTHC đối với trường hợp thu phí, lệ phí trước (nếu có); quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử, cập nhật vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh.
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa chính xác theo quy định
Cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn đại diện tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn thiện hồ sơ một lần đầy đủ, chính xác theo quy định và nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ kết xuất từ Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh.
b) Trường hợp từ chối nhận hồ sơ, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ phải nêu rõ lý do theo mẫu Phiếu từ chối giải quyết hồ sơ TTHC kết xuất từ Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh. Nội dung văn bản từ chối phải đảm bảo chính xác, đầy đủ, cụ thể văn cứ theo các quy định tại văn bản quy phạm pháp luật đang có hiệu lực, quyết định công bố TTHC của Chủ tịch UBND tỉnh công khai trên Cơ sở dữ liệu Quốc gia về TTHC và công khai tại Trung tâm.
c) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ, xác định mức phí, lệ phí theo quy định và chịu trách nhiệm về việc xác định này, chuyển hồ sơ điện tử sang điểm thu phí, lệ phí thuộc Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và Trả kết quả của Trung tâm (trường hợp thu phí, lệ phí trước được thực hiện trực tiếp tại Trung tâm) theo quy trình trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh, đồng thời hướng dẫn cá nhân, đại diện tổ chức đến điểm thu phí, lệ phí để thực hiện nghĩa vụ tài chính, nhận lại hồ sơ điện tử đã được xác nhận thu phí, lệ phí từ điểm thu phí, lệ phí (nếu có); lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả theo mẫu kết xuất từ Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh gửi cá nhân, đại diện tổ chức.
2. Đối với hồ sơ được nộp trực tuyến thông qua Cổng Dịch vụ công Quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh.
Cán bộ, công chức, viên chức tại các điểm tiếp nhận hồ sơ phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ và chứng từ nộp tiền, chuyển khoản tiện phí, lệ phí giải quyết TTHC hoặc biên lai thu phí, lệ phí giải quyết TTHC đối với trường hợp thu phí, lệ phí trước (nếu có) theo quy định; hướng dẫn cá nhân, tổ chức nộp phí, lệ phí (nếu có).
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chính xác hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận phải có thông báo, nêu rõ nội dung, lý do và hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần để tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ, chính xác hoặc gửi đúng đến cơ quan có thẩm quyền.
Việc thông báo được thực hiện thông qua chức năng trực tuyến hoặc gửi thư điện tử, gửi tin nhắn tới cá nhân, tổ chức của Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh; Cổng Dịch vụ công Quốc gia (nếu có);
b) Nếu hồ sơ của tổ chức, cá nhân đầy đủ, hợp lệ thì, cán bộ, công chức, viên chức tại các điểm tiếp nhận hồ sơ tiếp nhận và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy trình quy định tại Điều 14 Quy chế này.
3. Đối với hồ sơ nộp trực tuyến thực hiện thông qua các Phần mềm dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.
Cán bộ, công chức, viên chức tại các điểm tiếp nhận hồ sơ thực hiện xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ và chứng từ nộp tiền, chuyển khoản tiền phí, lệ phí giải quyết TTHC hoặc biên lai thu phí, lệ phí giải quyết TTHC đối với trường hợp thu phí, lệ phí trước (nếu có) theo quy định; hướng dẫn cá nhân, tổ chức nộp phí, lệ phí (nếu có) theo giao diện của Phần mềm dịch vụ công trực tuyến đang sử dụng.
a) Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chính xác hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định, cán bộ, công chức, viên chức tại các điểm tiếp nhận hồ sơ phải có thông báo, nêu rõ nội dung, lý do và hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần để tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ, chính xác hoặc gửi đúng đến cơ quan có thẩm quyền.
Việc thông báo được thực hiện thông qua chức năng gửi thư điện tử, gửi tin nhắn tới cá nhân, tổ chức theo giao diện của Phần mềm dịch vụ công trực tuyến đang sử dụng.
b) Trường hợp hồ sơ của tổ chức, cá nhân đầy đủ, hợp lệ thì, cán bộ, công chức, viên chức tại các điểm tiếp nhận hồ sơ thực hiện:
- Cập nhật hồ sơ điện tử vào cơ sở dữ liệu Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh để nhận Mã số hồ sơ TTHC (phát sinh tự động);
- Tiếp nhận hồ sơ, đồng thời cung cấp thông tin về Mã số hồ sơ TTHC tới cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ theo giao diện của Phần mềm dịch vụ công trực tuyến đang sử dụng
- Chuyển hồ sơ TTHC đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy trình quy định tại Điều 14 Quy chế này.
4. Mỗi hồ sơ TTHC sau khi được tiếp nhận và cập nhật vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh sẽ được cấp một Mã số hồ sơ được ghi trong Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả. Tổ chức, cá nhân sử dụng Mã số hồ sơ để tra cứu tình trạng giải quyết TTHC tại Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh, Cổng Dịch vụ công Quốc gia (sau khi được kết nối, tích hợp).
5. Trong trường hợp Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh bị lỗi, không thể thực hiện các thao tác trên hệ thống, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ theo quy trình thực tế, cụ thể:
a) Trường hợp tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này
Xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ và chứng từ nộp tiền, chuyển khoản tiền phí, lệ phí giải quyết TTHC hoặc biên lai thu phí, lệ phí giải quyết TTHC đối với trường hợp thu phí, lệ phí trước (nếu có); quét (scan) và lưu trữ hồ sơ điện tử trên máy vi tính.
Thực hiện đầy đủ các nội dung theo từng trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều này (sử dụng biểu mẫu mẫu số 02, 03 ban hành kèm theo Quy chế này tương ứng với từng trường hợp), riêng đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được thực hiện như sau:
Cán bộ, công chức, viên chức thực hiện tiếp nhận hồ sơ, gửi thông báo xác định mức phí, lệ phí (theo mẫu 04 ban hành kèm theo Quy chế này) sang điểm thu phí, lệ phí thuộc Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và Trả kết quả của Trung tâm, đồng thời hướng dẫn cá nhân, đại diện tổ chức đến điểm thu phí, lệ phí để thực hiện nghĩa vụ tài chính, nhận lại thông báo xác nhận đã thu phí, lệ phí từ điểm thu phí, lệ phí (nếu có); lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả (theo mẫu 01 ban hành kèm theo Quy chế này) gửi cá nhân, đại diện tổ chức.
Sau khi sự cố được khắc phục, hồ sơ được cập nhật và thực hiện lại theo đúng quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Trường hợp tiếp nhận hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này
Cán bộ, công chức, viên chức tại các điểm tiếp nhận hồ sơ thực hiện xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ và chứng từ nộp tiền, chuyển khoản tiền phí, lệ phí giải quyết TTHC hoặc biên lai thu phí, lệ phí giải quyết TTHC đối với trường hợp thu phí, lệ phí trước (nếu có) theo quy định; hướng dẫn cá nhân, tổ chức nộp phí, lệ phí (nếu có) theo giao diện của Phần mềm dịch vụ công trực tuyến đang sử dụng.
- Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chính xác hoặc không thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận phải có thông báo, nêu rõ nội dung, lý do và hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần để tổ chức, cá nhân bổ sung đầy đủ, chính xác hoặc gửi đúng đến cơ quan có thẩm quyền.
Việc thông báo được thực hiện thông qua chức năng gửi thư điện tử, gửi tin nhắn tới cá nhân, tổ chức theo giao diện của Phần mềm dịch vụ công trực tuyến đang sử dụng.
- Trường hợp hồ sơ của tổ chức, cá nhân đầy đủ, hợp lệ thì, cán bộ, công chức, viên chức tại các điểm tiếp nhận hồ sơ thực hiện tiếp nhận, đồng thời cung cấp thông tin về Mã số hồ sơ TTHC (xác định tạm thời) theo giao diện của Phần mềm dịch vụ công trực tuyến đang sử dụng tới cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ.
Sau khi sự cố được khắc phục, hồ sơ được cập nhật và thực hiện lại theo đúng quy định tại khoản 3 Điều này, cán bộ, công chức, viên chức tại các điểm tiếp nhận có trách nhiệm cung cấp lại thông tin về Mã số hồ sơ TTHC tới cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ theo giao diện của Phần mềm dịch vụ công trực tuyến đang sử dụng.
6. Trường hợp TTHC có quy định phải trả kết quả giải quyết ngay khi sau khi tiếp nhận, giải quyết, nếu hồ sơ đã đầy đủ, chính xác, đủ điều kiện tiếp nhận, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận không phải lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả, nhưng phải cập nhật tình hình, kết quả giải quyết vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh; trường hợp người nộp hồ sơ yêu cầu phải có Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả thì công chức cung cấp cho người nộp hồ sơ.
7. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức tại Trung tâm được cơ quan có thẩm quyền phân công, ủy quyền giải quyết thì thực hiện theo quy định tại Điều 15 Quy chế này và cập nhật tình hình, kết quả giải quyết vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh.
Điêu 14. Chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ TTHC theo quy định tại Điều 13 Quy chế này cán bộ, công chức, viên chức tại các điểm tiếp nhận hồ sơ chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết như sau:
1. Chuyển ngay dữ liệu hồ sơ điện tử được tiếp nhận trực tuyến của tổ chức, cá nhân đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh.
2. Chuyển ngay dữ liệu hồ sơ điện tử đã được cập nhật đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh theo thời hạn quy định.
3. Lập Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ, ghi thông tin và ký xác nhận chuyển cùng hồ sơ giấy tiếp nhận trực tiếp trong ngày làm việc hoặc chuyển vào đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau 15 giờ hằng ngày.
4. Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan có thẩm quyền khác, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận chuyển hồ sơ giấy và hồ sơ điện tử cho Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền đó trong ngày lam việc hoặc đầu giờ ngày làm việc tiếp theo đối với trường hợp tiếp nhận sau 15 giờ hằng ngày để xử lý theo quy định.
Việc chuyển hồ sơ giấy đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết nêu tại khoản 3, 4 Điều này được thực hiện thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc các loại hình dịch vụ khác bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả, an toàn hồ sơ tài liệu.
1. Sau khi nhận hồ sơ TTHC, cán bộ, công chức, viên chức nhận hồ sơ theo phân công nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC thụ lý xem xét, thẩm định hồ sơ, trình người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC phê duyệt kết quả giải quyết TTHC.
2. Trường hợp TTHC không quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ, lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức có liên quan, cán bộ, công chức, viên chức được giao xử lý hồ sơ, thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định; cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh; trả kết quả giải quyết TTHC ra Trung tâm để thực hiện trả kết quả cho cá nhân, tổ chức.
3. Trường hợp có quy định phải thẩm tra, xác minh hồ sơ
a) Cán bộ, công chức, viên chức được giao xử lý hồ sơ thẩm tra, xác minh, trình cấp có thẩm quyền quyết định và cập nhật thông tin vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh.
b) Quá trình thẩm tra, xác minh phải được lập thành hồ sơ, lưu thông tin vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh và lưu tại cơ quan giải quyết.
Trường hợp cần có mặt tổ chức, cá nhân để thẩm tra, xác minh hồ sơ thì phải cập nhật thông tin về thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung xác minh vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh.
4. Đối với hồ sơ qua thẩm tra, thẩm định chưa đủ điều kiện giải quyết, cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung theo mẫu Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ (mẫu số 06 ban hành theo Quy chế này) để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Trung tâm. Thời gian thông báo trả lại hồ sơ không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định cụ thể về thời gian. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả của Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh.
5. Trường hợp hồ sơ phải lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan
a) Cơ quan, đơn vị chủ trì giải quyết hồ sơ hoặc cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm trong trường hợp được phân công hoặc ủy quyền gửi thông báo điện tử hoặc văn bản phối hợp xử lý đến các đơn vị có liên quan, trong đó nêu cụ thể nội dung lấy ý kiến, thời hạn lấy ý kiến.
Quá trình lấy ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan phải được cập nhật thường xuyên, đầy đủ về nội dung, thời hạn, cơ quan lấy ý kiến trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh.
b) Cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời các nội dung được lấy ý kiến theo thời hạn lấy ý kiến và cập nhật nội dung, kết quả tham gia ý kiến vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh hoặc Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ. Trường hợp quá thời hạn lấy ý kiến mà cơ quan, đơn vị được lấy ý kiến chưa có văn bản giấy hoặc văn bản điện tử trả lời thì cơ quan, đơn vị chủ trì thông báo cho Giám đốc Trung tâm về việc chậm trễ để phối hợp xử lý.
6. Trường hợp hồ sơ thực hiện theo quy trình liên thông giữa các cơ quan có thẩm quyền cùng cấp
a) Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ giấy, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm xác định thứ tự các cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ, chuyển hồ sơ giấy đến cơ quan có thẩm quyền chủ trì giải quyết. Cơ quan chủ trì có trách nhiệm xử lý, chuyển hồ sơ và kết quả giải quyết thuộc thẩm quyền (nếu có) đến cơ quan có thẩm quyền tiếp theo, trong đó Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ phải nêu rõ nội dung công việc, thời hạn giải quyết của từng cơ quan; cập nhật thông tin xử lý, thông tin chuyển xử lý vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh.
Các cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ, chuyển kết quả và hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền kế tiếp theo thứ tự cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm xác định; cơ quan có thẩm quyền cuối cùng giải quyết xong thì chuyển kết quả và hồ sơ kèm theo cho cơ quan có thẩm quyền chủ trì; cơ quan chủ trì chuyển kết quả giải quyết TTHC cho Trung tâm để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân; cập nhật tình hình, kết quả xử lý hồ sơ liên thông vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh.
b) Trường hợp tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ điện tử, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm chuyển hồ sơ điện tử đến tất cả các cơ quan tham gia giải quyết, trong đó ghi rõ cơ quan chủ trì, trách nhiệm, nội dung công việc, thời hạn trả kết quả của từng cơ quan tham gia giải quyết. Cơ quan tham gia giải quyết hồ sơ liên thông thực hiện xử lý theo thẩm quyền, trả kết quả giải quyết cho cơ quan cần sử dụng kết quả giải quyết cho các bước tiếp theo và gửi cho Trung tâm để trả kết quả cho tổ chức, cá nhân; cập nhật tình hình, kết quả xử lý hồ sơ liên thông vào Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh.
7. Trường hợp hồ sơ thực hiện theo quy trình liên thông giữa các cơ quan có thẩm quyền không cùng cấp hành chính
a) Cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm xác định thứ tự các cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ, chuyển hồ sơ giấy đến cơ quan có thẩm quyền cấp trên; chuyển thông tin về hồ sơ TTHC trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh của tỉnh cho Bộ phận Một cửa của cơ quan có thẩm quyền cấp trên để giám sát, chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định.
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp trên xử lý hồ sơ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này; chuyển kết quả giải quyết cho Trung tâm để trả kết quả theo Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả.
8. Các hồ sơ quy định tại các khoản 1, 2 Điều này sau khi thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, cơ quan giải quyết TTHC trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ theo mẫu Phiếu từ chối giải quyết hồ sơ (mẫu 07 ban hành kèm theo Quy chế này) để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Trung tâm. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả của Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định.
9. Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết, trong thời hạn chậm nhất 01 ngày trước ngày hết hạn, cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết hồ sơ phải thông báo bằng văn bản cho Trung tâm và gửi văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân, trong đó ghi rõ lý do quá hạn, thời gian đề nghị gia hạn trả kết quả theo mẫu Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả (mẫu 05 ban hành kèm theo Quy chế này). Việc hẹn lại ngày trả kết quả được thực hiện không quá một lần.
Căn cứ Phiếu xin lỗi và hẹn lại ngày trả kết quả, Trung tâm điều chỉnh lại thời gian trả kết quả xử lý trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh, đồng thời gửi thông báo đến tổ chức, cá nhân qua thư điện tử, tin nhắn, điện thoại hoặc mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép (nếu có).
Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết, Lãnh đạo cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC có trách nhiệm báo cáo giải trình chi tiết vụ việc (theo mẫu số 08 ban hành kèm theo Quy chế này) gửi Chủ tịch UBND tỉnh thông qua Trung tâm.
Điều 17. Trả hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC tại Trung tâm
1. Kết quả giải quyết TTHC gửi trả cho tổ chức, cá nhân phải bảo đảm đầy đủ theo quy định mà cơ quan có thẩm quyền trả cho tổ chức, cá nhân sau khi giải quyết xong TTHC.
2. Việc trả kết quả giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức được thực hiện tại điểm trả kết quả tập trung của Trung tâm và thực hiện theo quy trình sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC chuyển kết quả điện tử thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh, đồng thời bàn giao kết quả bản giấy tới đầu mối là cán bộ, công chức, viên chức tại các điểm tiếp nhận hồ sơ theo thời hạn quy định.
Trường hợp cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC chuyển kết quả điện tử nhưng không đồng thời bàn giao bản giấy kết quả giải quyết TTHC thì được xem như chưa bàn giao kết quả và vẫn được tính là hồ sơ giải quyết quá hạn nếu thời gian bàn giao vượt quá thời hạn ghi trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả, cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC có trách nhiệm giải trình đối với việc giải quyết quá hạn hồ sơ TTHC của cá nhân, tổ chức theo quy định (thời điểm bàn giao được xác định theo thời gian ghi trên Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ).
b) Cán bộ, công chức, viên chức tại các điểm tiếp nhận hồ sơ sau khi nhận kết quả điện tử và bản giấy từ cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC có trách nhiệm xác định mức phí, lệ phí đối với hồ sơ giải quyết TTHC theo quy định (đối với trường hợp thu phí, lệ phí sau) và chuyển kết quả điện tử thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh, đồng thời bàn giao toàn bộ kết quả giải quyết TTHC bản giấy đến điểm trả kết quả tập trung trong thời hạn 2 giờ làm việc.
Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức tại các điểm tiếp nhận hồ sơ chuyển kết quả điện tử nhưng không đồng thời bàn giao bản giấy kết quả giải quyết TTHC thì được xem như chưa bàn giao kết quả; thời điểm bàn giao hồ sơ bản giấy nếu vượt quá thời hạn quy định, cán bộ, công chức, viên chức tại các điểm tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm giải trình trước Giám đốc Trung tâm (thời điểm bàn giao được xác định theo thời gian ghi trên Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ).
c) Công chức điểm trả kết quả tập trung tiếp nhận kết quả điện tử thông qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh và nhận bàn giao kết quả bản giấy từ cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm thực hiện:
- Trả kết quả giải quyết TTHC cho cá nhân, đại diện tổ chức theo thời gian, địa điểm ghi trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả đối với các trường hợp đã thu phí, lệ phí TTHC tại thời điểm tiếp nhận hồ sơ hoặc TTHC không quy định thu phí, lệ phí.
- Chuyển kết quả điện tử đến điểm thu phí, lệ phí (trường hợp thu phí, lệ phí sau được thực hiện trực tiếp tại Trung tâm) theo quy trình trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh, đồng thời hướng dẫn cá nhân, đại diện tổ chức đến điểm thu phí, lệ phí để thực hiện nghĩa vụ tài chính, nhận lại kết quả điện tử đã được xác nhận thu phí, lệ phí từ điểm thu phí, lệ phí; trả kết quả giải quyết TTHC cho cá nhân, đại diện tổ chức.
3. Tổ chức, cá nhân nhận kết quả giải quyết TTHC theo thời gian, địa điểm ghi trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả; trường hợp đăng ký nhận kết quả trực tuyến thì thông qua Cổng Dịch vụ công của tỉnh theo quy định.
4. Khuyến khích việc trả kết quả giải quyết TTHC trước thời hạn quy định. Việc trả kết quả giải quyết TTHC trước thời hạn quy định phải được điểm trả kết quả thông báo cho tổ chức, cá nhân biết trước qua tin nhắn, thư điện tử, điện thoại hoặc qua mạng xã hội được cấp có thẩm quyền cho phép.
5. Kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân được lưu trữ tại Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh để phục vụ việc sử dụng, tra cứu thông tin, dữ liệu theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp hồ sơ có bản chính hoặc bản gốc đã tiếp nhận để sao chụp, đối chiếu, xác nhận tính xác thực thì cơ quan có thẩm quyền phải chuyển trả bản chính hoặc bản gốc đó cho tổ chức, cá nhân; thời điểm trả theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 18. Phương thức nộp phí, lệ phí
1. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm nộp phí, lệ phí giải quyết TTHC đã được quy định (nếu có) đến Trung tâm theo các phương thức sau đây:
a) Trực tiếp nộp tại điểm thu phí, lệ phí tập trung thuộc Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và Trả kết quả hoặc chuyển vào tài khoản của Trung tâm;
b) Trực tiếp nộp hoặc chuyển vào tài khoản của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích để chuyển cho Trung tâm trong trường hợp thực hiện TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc nộp hồ sơ trực tuyến (trường hợp phí, lệ phí được thu sau).
c) Trực tuyến thông qua chức năng thanh toán phí, lệ phí của Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh.
2. Tổ chức, cá nhân có thể lựa chọn việc nộp phí, lệ phí giải quyết TTHC bằng phương thức khác theo quy định của pháp luật nêu được Trung tâm chấp thuận.
1. Trường hợp xảy ra sai sót trong kết quả giải quyết TTHC, nếu lỗi thuộc về cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền thì cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan có thẩm quyền phải sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế hoặc đính chính sai sót và phải chịu mọi chi phí liên quan đến sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thay thế hoặc đính chính.
2. Trường hợp hồ sơ bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng trong quá trình giải quyết TTHC thì cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm phối hợp với tổ chức, cá nhân có hồ sơ, giấy tờ bị mất, bị thất lạc hoặc bị hư hỏng và cơ quan, tổ chức có thẩm quyền để khắc phục hậu quả; xác định cơ quan, tổ chức, cá nhân đã làm mất, thất lạc, hư hỏng hồ sơ để quy trách nhiệm chi trả mọi chi phí phát sinh trong việc xin cấp lại hồ sơ, giấy tờ, các trách nhiệm khác có liên quan và xin lỗi tổ chức, cá nhân. Trường hợp làm mất, thất lạc, hư hỏng hồ sơ liên quan đến hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Hồ sơ kết quả giải quyết TTHC trả qua dịch vụ bưu chính công ích bị mất, bị thất lạc, bị hư hỏng được xử lý theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và pháp luật có liên quan.
Điều 20. Rút hồ sơ giải quyết TTHC
Cá nhân, tổ chức được thực hiện việc rút hồ sơ thực hiện TTHC (hồ sơ) nêu có nhu cầu trong các trường hợp sau:
1. Hồ sơ đã được tiếp nhận tại Trung tâm nhưng chưa được chuyển giao tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết bằng bản điện tử và bản giấy.
Đối với trường hợp này, cá nhân, tổ chức đề nghị rút hồ sơ liên hệ trực tiếp với cán bộ, công chức, viên chức tại điểm tiếp nhận hồ sơ và Trưởng Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và Trả kết quả tại Trung tâm để được giải quyết. Việc rút hồ sơ phải được thống nhất giữa các bên và được lập thành văn bản. Văn bản về việc rút hồ sơ được lưu trữ tại Trung tâm. Sau khi hồ sơ được rút, dữ liệu hồ sơ điện tử nhập trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử được Trung tâm hủy bỏ.
2. Hồ sơ đã tiếp nhận tại Trung tâm và được chuyển giao tới cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
a) Trường hợp pháp luật có quy định về việc rút hồ sơ
Cá nhân, tổ chức thực hiện việc rút hồ sơ theo quy định của pháp luật (điều, khoản, điểm tại văn bản quy phạm pháp luật có quy định về việc được rút hồ sơ).
b) Trường hợp pháp luật quy định không rõ ràng hoặc không có quy định thì được thực hiện như sau:
Bước 1: Cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ gửi văn bản đề nghị được rút hồ sơ tới Trung tâm.
Bước 2: Trung tâm có văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ cho ý kiến về việc đề nghị rút hồ sơ.
Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền giải quyết hồ sơ trả lời bằng văn bản về việc đồng ý hay không đồng ý cho rút hồ sơ, nêu rõ lý do và cam kết chịu mọi trách nhiệm pháp lý và hệ quả phát sinh đối với việc đồng ý hoặc không đồng ý cho rút hồ sơ.
Bước 4: Trên cơ sở ý kiến của cơ quan có thẩm quyền giải quyết, Trung tâm ra thông báo bằng văn bản gửi tới cá nhân, tổ chức có đề nghị rút hồ sơ và thực hiện trả hồ sơ đối với trường hợp đồng ý.
Hồ sơ vụ việc rút hồ sơ của cá nhân, tổ chức được lưu trữ tại Trung tâm. Sau khi hồ sơ được rút, dữ liệu hồ sơ điện tử nhập trên Hệ thống thông tin một cửa điện tử được Trung tâm hủy bỏ.
3. Việc rút hồ sơ giải quyết TTHC, tùy theo từng trường hợp, sau khi có sự thống nhất giữa Trung tâm và cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC được xem xét hoàn lại phí, lệ phí TTHC đã nộp theo quy định cho tổ chức, cá nhân.
Điều 20. Đánh giá việc giải quyết TTHC
1. Định kỳ hoặc đột xuất Trung tâm tham mưu Văn phòng UBND tỉnh, UBND tỉnh tiến hành đánh giá việc giải quyết TTHC thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Trung tâm và Bộ phận một cửa cấp huyện, cấp xã theo đúng quy định của pháp luật trên cơ sở kết quả thu thập các ý kiến đánh giá của tổ chức, cá nhân về giải quyết TTHC và kết quả theo dõi, giám sát việc giải quyết TTHC qua Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh và các kênh thông tin khác.
2. Nội dung đánh giá việc giải quyết TTHC tại các cơ quan có thẩm quyền dựa trên các tiêu chí:
- Quá trình luân chuyển hồ sơ theo quy định;
- Thời gian trả kết quả giải quyết, xử lý hồ sơ TTHC so với quy định hoặc yêu cầu của cơ quan, đơn vị chủ trì; số lượng cơ quan, đơn vị, tổ chức phải liên hệ để hoàn thiện hồ sơ TTHC; số lần phải liên hệ với cơ quan tiếp nhận để hoàn thiện hồ sơ TTHC; tính chính xác, đầy đủ, kịp thời của thông tin TTHC được công khai so với quy định; thái độ ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết TTHC; sự phù hợp với pháp luật của kết quả giải quyết TTHC và chi phí thực hiện TTHC; các chi phí phát sinh ngoài quy định của pháp luật khi thực hiện các TTHC; thời gian và chất lượng ý kiến giải trình của cơ quan có thẩm quyền, cán bộ, công chức, viên chức đối với các ý kiến phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân; tiến độ và chất lượng cung cấp dịch vụ công trực tuyến của cơ quan có thẩm quyền; các nội dung khác theo đánh giá của tổ chức, cá nhân.
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết TTHC đúng hạn trên tổng số hồ sơ tiếp nhận theo quy định.
3. Xử lý kết quả đánh giá:
a) Kết quả đánh giá việc giải quyết TTHC được công khai tại Trung tâm và trên hệ thống phần mềm Trang thông tin điện tử của cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC.
b) Kết quả đánh giá là một trong những tiêu chuẩn để xem xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền, của cán bộ, công chức, viên chức hướng dẫn, tiếp nhận, giải quyết, trả kết quả TTHC; xác định trách nhiệm của cá nhân, của người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC; ưu tiên xem xét việc đề bạt, bổ nhiệm, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và xem xét khen thưởng, xử lý kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
1. Tổ chức, công dân thực hiện TTHC tại Trung tâm có các quyền và trách nhiệm được quy định tại Điều 6 của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
2. Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải quyết TTHC không được thực hiện các hành vi quy định tại Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
3. Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích và doanh nghiệp, cá nhân được thuê hoặc được ủy quyền thực hiện TTHC không được thực hiện các hành vi quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP.
1. Trách nhiệm:
a) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của pháp luật có liên quan;
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC;
c) Hướng dẫn tổ chức, cá nhân thực hiện TTHC đầy đủ, rõ ràng, chính xác; trường hợp phải yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung một lần;
d) Tiếp nhận, giải quyết hoặc chuyển hồ sơ, theo dõi việc giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân theo quy định; cập nhật hồ sơ đã tiếp nhận vào Phần mềm quản lý và cấp mã số hồ sơ TTHC cho tổ chức, cá nhân;
đ) Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến cải tiến việc giải quyết TTHC; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ quan, người có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định về TTHC trái pháp luật, không khả thi hoặc không phù hợp với tình hình thực tế của bộ, ngành, địa phương;
e) Mặc đồng phục của Trung tâm hoặc trang phục của ngành theo quy định, đeo Thẻ cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình thực thi nhiệm vụ;
2. Quyền lợi:
a) Được tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ, công nghệ thông tin và văn hóa ứng xử, giao tiếp với tổ chức, cá nhân;
b) Được tham gia các khóa học lý luận chính trị, quản lý nhà nước, ngoại ngữ, tin học và các lĩnh vực khác ở trong nước, nước ngoài theo quy định của pháp luật;
c) Được nghỉ bù (nếu làm việc thêm giờ, làm vào ngày lễ, tết, thứ Bảy, Chủ nhật);
d) Nhận lương, phụ cấp, bồi dưỡng và chế độ, chính sách khác của Nhà nước và của tỉnh (nếu có) tại cơ quan đã cử đến làm việc tại Trung tâm.
e) Trong quá trình công tác tại Trung tâm cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ là căn cứ trực tiếp để được xem xét đề bạt, quy hoạch và bổ nhiệm vào vị trí cao hơn tại cơ quan chủ quản.
3. Thời hạn làm việc của cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan có thẩm quyền cử đến làm việc tại Trung tâm:
Thời hạn thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan có thẩm quyền cử đến làm việc tại Trung tâm không ít hơn 06 tháng và không nhiều hơn 24 tháng mỗi đợt; trừ trường hợp nghỉ phép, nghỉ bù, nghỉ ốm, nghỉ việc riêng, đi học, đi công tác hoặc không hoàn thành nhiệm vụ, có mức độ hài lòng thấp phải thay thế và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
1. Cử cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng tiêu chuẩn đến làm việc tại Trung tâm.
2. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận, thẩm định hoặc phối hợp thẩm định hồ sơ có liên quan; chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC liên thông; phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt hồ sơ TTHC và trả kết quả giải quyết TTHC cho tổ chức, cá nhân tại Trung tâm; thực hiện thống nhất cử đầu mối tiếp nhận hồ sơ trực tuyến trên các Phần mềm dịch vụ công trực tuyến đang sử dụng.
3. Chủ trì, phối hợp với Trung tâm xây dựng quy trình giải quyết các TTHC chi tiết, rõ ràng, thời gian giải quyết, các bước thực hiện bảo đảm thời gian giải quyết trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Giao nhiệm vụ cho cán bộ, công chức, viên chức thường xuyên kiểm tra, cập nhật tiến độ xử lý từng hồ sơ trên Phần mềm quản lý để giải quyết TTHC theo quy định (mỗi ngày ít nhất 02 lần, 01 lần buổi sáng, 01 lần buổi chiều).
5. Chủ động thông báo bằng văn bản đến Trung tâm về lý do chậm giải quyết hồ sơ TTHC kèm theo văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân và hẹn lại thời gian trả kết quả.
6. Thông báo, cập nhật kịp thời những thay đổi của các TTHC theo quy định.
7. Cung cấp đầy đủ thông tin liên quan đến lĩnh vực công tác, bảo đảm đủ các quyền lợi của cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm.
8. Chủ động phối hợp với Trung tâm quản lý cán bộ, công chức, viên chức được cử đến Trung tâm làm việc; có phương án bố trí dự phòng ít nhất 01 cán bộ, công chức, viên chức không chuyên trách để kịp thời thay thế cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Trung tâm trong các trường hợp người đó nghỉ phép, nghỉ bù, nghỉ ốm, nghỉ việc riêng, đi học, đi công tác để không làm gián đoạn việc tiếp nhận và trả hồ sơ cho tổ chức, cá nhân; kịp thời tăng, giảm số lượng hoặc tạm thời rút công chức từ Trung tâm khi số lượng tổ chức, cá nhân đến thực hiện TTHC tăng, giảm hoặc quá ít. Trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không hoàn thành nhiệm vụ hoặc có mức độ hài lòng thấp thì cử cán bộ, công chức, viên chức khác thay thế.
9. Định kỳ quyết toán phí, lệ phí thực hiện TTHC với Trung tâm (nếu có).
10. Phối hợp với Giám đốc Trung tâm đánh giá, nhận xét cán bộ, công chức, viên chức về quá trình công tác tại Trung tâm theo quy định.
Điều 24. Mối quan hệ công tác giữa Trung tâm với các cơ quan chức năng có liên quan
1. Trung tâm chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh và chịu sự quản lý hành chính của Chánh Văn phòng UBND tỉnh.
Giám đốc Trung tâm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh để giải quyết những vấn đề phát sinh. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Trung tâm báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch UBND tỉnh về những vấn đề liên quan đến tình hình tổ chức và hoạt động của Trung tâm; tổ chức triển khai và kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh về những lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm.
2. Trung tâm quan hệ với các cơ quan chức năng, địa phương theo nguyên tắc phối hợp. Khi giải quyết những vấn đề thuộc thẩm quyền của Trung tâm nhưng có liên quan đến các cơ quan chức năng thì Trung tâm phải trao đổi ý kiến bằng hình thức phù hợp (có thể văn bản, điện thoại, email) với các cơ quan có thẩm quyền.
Điều 25. Chế độ họp, báo cáo của Trung tâm
1. Trung tâm có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Chánh Văn phòng UBND tỉnh về tình hình hoạt động và các vấn đề liên quan.
2. Hằng tháng, Trung tâm họp để đánh giá kết quả hoạt động. Định kỳ 06 tháng họp kiểm điểm công tác của từng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm căn cứ để đánh giá, nhận xét hằng năm.
3. Định kỳ 03 tháng hoặc đột xuất, Trung tâm làm việc với các cơ quan có thẩm quyền có TTHC được tiếp nhận và giải quyết tại Trung tâm để trao đổi về việc quản lý, điều hành, thực hiện nhiệm vụ và tình hình tiếp nhận hồ sơ, giải quyết TTHC của các cơ quan chuyên môn tại Trung tâm. Ngoài ra xem xét, đánh giá trong công tác phối hợp giữa Trung tâm với các cơ quan có thẩm quyền trong thực hiện nhiệm vụ.
1. Khen thưởng: Trung tâm xây dựng tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ tại Trung tâm. Kết quả đánh giá sẽ là cơ sở để đề xuất cấp có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng.
2. Kỷ luật: Cán bộ, công chức, viên chức của Trung tâm hoặc của các cơ quan có thẩm quyền được cử đến làm việc tại Trung tâm vi phạm Quy chế thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
1. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Giám đốc Trung tâm; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan trách nhiệm triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn vướng mắc đề nghị các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh qua Trung tâm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
CÁC BIỂU MẪU THEO DÕI GIẢI QUYẾT THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
(Kèm theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm Phục vụ hành chính công và Kiểm soát thủ tục hành chính tỉnh Hưng Yên)
(Áp dụng đối với trường hợp thực hiện theo quy trình thực tế tại Trung tâm)
VĂN
PHÒNG |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /PVHCC&KSTT-TNHS&TKQ |
Hưng Yên, ngày tháng năm 20... |
GIẤY TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ HẸN TRẢ KẾT QUẢ
Mã hồ sơ: ……..(ghi theo số thứ tự)…….
Trung tâm Phục vụ hành chính công và Kiểm soát thủ tục hành chính (Trung tâm), Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và Trả kết quả, Điểm tiếp nhận hồ sơ sở/ban/ngành ...........................................................................................
Tiếp nhận hồ sơ của: ……………… tên cá nhân/đại diện tổ chức ..................................
Địa chỉ: .............................................................................................................................
Số điện thoại: ………………………….Email: ...................................................................
Nội dung yêu cầu giải quyết: ...........................................................................................
Thành phần hồ sơ nộp gồm: ...........................................................................................
1 ......................................................................................................................................
2 ......................................................................................................................................
3 ......................................................................................................................................
n ......................................................................................................................................
Số lượng hồ sơ: ………….(bộ)
Thời gian giải quyết hồ sơ theo quy định là: ………..ngày
Thời gian nhận hồ sơ: ....giờ.... phút, ngày ... tháng ... năm ....
Thời gian trả kết quả giải quyết hồ sơ: ..... giờ ...., phút, ngày ....tháng....năm ….
Đăng ký nhận kết quả tại: ……………………………..
Vào Sổ theo dõi hồ sơ, Quyển số: ……………………………. Số thứ tự ...............................
NGƯỜI
NỘP HỒ SƠ |
NGƯỜI
TIẾP NHẬN HỒ SƠ |
Ghi chú:
- Giấy tiếp nhận và hẹn trả kết quả có dấu xác thực của Trung tâm ở trên cùng, góc bên trái của văn bản, được lập thành 2 liên; một liên giao cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trong trường họp nộp trực tiếp, nộp qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg; một liên chuyển kèm theo Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ và được lưu tại Trung tâm (Điểm tiếp nhận hồ sơ);
- Tổ chức, cá nhân có thể đăng ký nhận kết quả tại Trung tâm hoặc tại nhà (trụ sở tổ chức) qua dịch vụ bưu chính.
(Áp dụng đối với trường hợp thực hiện theo quy trình thực tế tại Trung tâm)
VĂN
PHÒNG |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /PVHCC&KSTT-TNHS&TKQ |
Hưng Yên, ngày tháng năm 20... |
PHIẾU YÊU CẦU BỔ SUNG, HOÀN THIỆN HỒ SƠ
Qua xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ đối với hồ sơ của: ...................................
Địa chỉ: ............................................................................................................................
Số điện thoại: …………………………………. Email: ......................................................
Nội dung yêu cầu giải quyết: ..........................................................................................
Trung tâm Phục vụ hành chính công và Kiểm soát thủ tục hành chính (Trung tâm), Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và Trả kết quả, Điểm tiếp nhận hồ sơ sở/ban/ngành ……………………………Yêu cầu hoàn thiện hồ sơ gồm những nội dung sau:
1 ......................................................................................................................................
2 ......................................................................................................................................
3 ......................................................................................................................................
n ......................................................................................................................................
Lý do: ...............................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Trong quá trình hoàn thiện hồ sơ nếu có vướng mắc, Ông/Bà liên hệ với ……………………………………….số điện thoại ………………………………………..để được hướng dẫn./.
|
NGƯỜI
HƯỚNG DẪN |
Ghi chú:
Phiếu yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ có dấu xác thực của Trung tâm ở trên cùng, góc bên trái của văn bản, được lập thành 2 liên; một liên giao cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp, nộp qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg; một liên được lưu tại Trung tâm (Điểm tiếp nhận hồ sơ).
(Áp dụng đối với trường hợp thực hiện theo quy trình thực tế tại Trung tâm)
VĂN
PHÒNG |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /PVHCC&KSTT-TNHS&TKQ |
Hưng Yên, ngày tháng năm 20... |
PHIẾU TỪ CHỐI TIẾP NHẬN GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
Qua xem xét, kiểm tra hồ sơ của: ....................................................................................
Địa chỉ: .............................................................................................................................
Số điện thoại: …………………………….Email: ...............................................................
Nội dung yêu cầu giải quyết: ............................................................................................
Trung tâm Phục vụ hành chính công và Kiểm soát thủ tục hành chính (Trung tâm), Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và Trả kết quả, Điểm tiếp nhận hồ sơ sở/ban/ngành............................................... thông báo không tiếp nhận, giải quyết hồ sơ này với lý do cụ thể như sau:
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Xin thông báo cho Ông/Bà được biết và thực hiện./.
NGƯỜI
NỘP HỒ SƠ |
NGƯỜI
TIẾP NHẬN HỒ SƠ |
Ghi chú:
Phiếu từ chối tiếp nhận giải quyết hồ sơ có dấu xác thực của Trung tâm ở trên cùng, góc bên trái của văn bản, được lập thành 2 liên; một liên giao cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp, nộp qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg; một liên được lưu tại Trung tâm (Điểm tiếp nhận hồ sơ).
(Áp dụng đối với trường hợp thực hiện theo quy trình thực tế tại Trung tâm)
VĂN
PHÒNG |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /PVHCC&KSTT-TNHS&TKQ |
Hưng Yên, ngày tháng năm 20... |
PHIẾU XÁC ĐỊNH PHÍ, LỆ PHÍ TTHC
Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và Trả kết quả
Điểm tiếp nhận hồ sơ: sở/ban/ngành ………….
- Mã hồ sơ: ………(ghi theo số thứ tự thống nhất với Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả) ….
- Tên phí, lệ phí: ………………………………………(tên TTHC) ......................................
- Mức phí:..........................................................................................................................
+ Lệ phí: ...........................................................................................................................
+ Phí: ...............................................................................................................................
- Tổng tiền: ………………………………….. (bằng chữ .................................................. )
- Người nộp tiền: ………………………… (tên cá nhân/đại diện tổ chức) ........................
- Địa chỉ: ...........................................................................................................................
- Hình thức thanh toán: ....................................................................................................
|
NGƯỜI
XÁC ĐỊNH |
Ghi chú:
Phiếu xác định phí, lệ phí TTHC có dấu xác thực của Trung tâm ở trên cùng, góc bên trái của văn bản, được lập thành 2 liên; một liên giao cho tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ trong trường hợp nộp trực tiếp, nộp qua dịch vụ bưu chính công ích theo Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg để nộp lại cho Điểm thu phí tập trung khi thực hiện nộp phí, lệ phí theo quy định; một liên được lưu tại Trung tâm (Điểm tiếp nhận hồ sơ).
(Áp dụng tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC)
TÊN
CƠ QUAN/ĐƠN VỊ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /PXL-….. |
Hưng Yên, ngày tháng năm 20... |
PHIẾU XIN LỖI VÀ HẸN LẠI NGÀY TRẢ KẾT QUẢ
Kính gửi: ……………………………
Ngày...tháng...năm ..., (tên cơ quan, đơn vị) tiếp nhận giải quyết hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục hành chính (tên thủ tục hành chính) của Ông/Bà/Tổ chức); mã số: ……………..
Thời gian tiếp nhận hồ sơ: giờ..., ngày....tháng...năm...
Thời gian hẹn trả kết quả giải quyết hồ sơ: …….giờ..., ngày....tháng...năm...
Do Trung tâm Phục vụ hành chính công và Kiểm soát thủ tục hành chính chuyên tới. Tuy nhiên đến nay, (tên cơ quan/đơn vị) chưa trả kết quả giải quyết hồ sơ của Ông/Bà/Tổ chức đúng thời hạn quy định ghi trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
Lý do: ...............................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Sự chậm trễ này đã gây phiền hà, tốn kém chi phí, công sức của Ông/Bà/Tổ chức.
(tên cơ quan, đơn vị) xin lỗi Ông/Bà/Tổ chức và sẽ trả kết quả giải quyết hồ sơ cho Ông/Bà/Tổ chức vào ngày … tháng ... năm …. (hoặc khi nhận được kết quả xác minh của cơ quan/đơn vị...)
Mong nhận được sự thông cảm của Ông/Bà/Tổ chức vì sự chậm trễ này./.
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ |
(Áp dụng tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC)
TÊN
CƠ QUAN/ĐƠN VỊ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /TB-….. |
Hưng Yên, ngày tháng năm 20... |
Về việc yêu cầu bổ sung, hoàn thiện hồ sơ
Ngày … tháng …. năm ……, (tên cơ quan/đơn vị) nhận được hồ sơ mã số: ... (Mã số giấy tiếp nhận và hẹn trả kết quả)..., ngày ...(Thời gian nhận hồ sơ của phiếu tiếp nhận)... về việc thực hiện thủ tục hành chính ... (Tên TTHC)…. của …..tên cá nhân/đại diện tổ chức ………, địa chỉ …………, số điện thoại ……….. do Trung tâm Phục vụ hành chính công và Kiểm soát thủ tục hành chính chuyển tới.
Qua thẩm tra, thẩm định, (tên cơ quan/đơn vị) xác định hồ sơ nói trên chưa đủ điều kiện giải quyết.
Yêu cầu hoàn thiện hồ sơ gồm những nội dung sau:
1 ......................................................................................................................................
2 ......................................................................................................................................
3 ......................................................................................................................................
n ......................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Lý do: ...............................................................................................................................
.........................................................................................................................................
(Tên cơ quan/đơn vị) trả lại hồ sơ và thông báo cho ………. tên cá nhân/đại diện tổ chức …… biết và thực hiện nhận lại hồ sơ.
Trân trọng./.
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ |
(Áp dụng tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC)
TÊN
CƠ QUAN/ĐƠN VỊ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /TB-….. |
Hưng Yên, ngày tháng năm 20... |
Về việc từ chối giải quyết hồ sơ
Ngày … tháng …. năm ……, (tên cơ quan/đơn vị) nhận được hồ sơ mã số: ... (Mã số giấy tiếp nhận và hẹn trả kết quả)..., ngày ...(Thời gian nhận hồ sơ của phiếu tiếp nhận)... về việc thực hiện thủ tục hành chính ... (Tên TTHC)…. của …..tên cá nhân/đại diện tổ chức ………, địa chỉ …………, số điện thoại ……….. do Trung tâm Phục vụ hành chính công và Kiểm soát thủ tục hành chính chuyển tới.
Qua thẩm tra, thẩm định, (tên cơ quan/đơn vị) xác định hồ sơ nói trên không đủ điều kiện giải quyết.
Yêu cầu hoàn thiện hồ sơ gồm những nội dung sau:
Lý do: ...............................................................................................................................
.........................................................................................................................................
(Tên cơ quan/đơn vị) trả lại hồ sơ và thông báo cho ………. tên cá nhân/đại diện tổ chức …… biết và thực hiện nhận lại hồ sơ.
Trân trọng./.
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ |
(Áp dụng tại cơ quan có thẩm quyền giải quyết TTHC)
TÊN
CƠ QUAN/ĐƠN VỊ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /BC-…. |
Hưng Yên, ngày tháng năm 20… |
Giải trình xử lý hồ sơ quá hạn giải quyết thủ tục hành chính
(Tên cơ quan/đơn vị) giải trình về việc xử lý hồ sơ quá hạn giải quyết thủ tục hành chính (TTHC) tại Trung tâm Phục vụ hành chính công và Kiểm soát thủ tục hành chính như sau:
1. Về thành phần, nội dung hồ sơ
- Tên TTHC: ....................................................................................................................
- Người yêu cầu: …………………….………, mã hồ sơ: …………….……………..; ngày tiếp nhận: …/ …./ 20….; ngày trả hồ sơ…. / …../20....
2. Quá trình xử lý hồ sơ tại (tên cơ quan/đơn vị)
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
3. Về thời hạn giải quyết TTHC
.........................................................................................................................................
Đến hết …/…/20... (tên cơ quan/đơn vị) đã thực hiện/chưa thực hiện/không thực hiện xin lỗi tổ chức, cá nhân bằng văn bản theo quy định tại Khoản 9, Điều 19 Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
4. Lý do, nguyên nhân giải quyết quá hạn hồ sơ TTHC
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Trên đây là báo cáo giải trình của (tên cơ quan/đơn vị) đối với hồ sơ quá hạn giải quyết TTHC tại Trung tâm Phục vụ hành chính công và Kiểm soát thủ tục hành chính thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh./.
|
THỦ
TRƯỞNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ |