KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
GIẢM TỬ VONG MẸ VÀ TỬ VONG SƠ SINH TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN
2015 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2800/QĐ-UBND, ngày 30/7/2015 của Chủ tịch
UBND tỉnh Thanh Hóa)
Thực hiện Quyết định số 5438/QĐ-BYT
ngày 30/12/2014 của Bộ Y tế về việc ban hành Chương trình hành động của ngành Y
tế triển khai thực hiện Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 15/01/2014 của Chính phủ về
việc đẩy mạnh thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ của Liên hiệp quốc
trong lĩnh vực Y tế. Thực hiện Chỉ thị số 01/CT-BYT của Bộ Y tế ngày 09/01/2015
về việc tăng cường chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh nhằm giảm tử vong mẹ,
tử vong sơ sinh; UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch hành động giảm tử vong
mẹ, tử vong sơ sinh giai đoạn 2015-2020, gồm các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1.
Mục tiêu chung
Củng cố và mở rộng diện bao phủ can thiệp thiết yếu
nhằm giảm sự khác biệt về chăm sóc sức khỏe bà trẻ em; cải thiện sức khỏe và
giảm tỷ lệ tử vong mẹ tử vong trẻ sơ sinh ở các vùng trong tỉnh, hướng tới đạt
Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ 4 - 5 “giảm tỉ lệ tử vong mẹ, tử vong trẻ em”
vào năm 2020. Từng bước cải thiện sức khỏe bà mẹ và trẻ em Thanh Hóa, góp phần
thực hiện các chỉ tiêu về chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011
- 2020 và Kế hoạch hành động Quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản giai đoạn
2015 - 2020.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu 1: Mở rộng diện bao phủ
các can thiệp thiết yếu chăm sóc bà mẹ trẻ em, tăng cường sự sẵn có và khả năng
tiếp cận đối với trẻ em ở các vùng núi và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn.
Chỉ tiêu đến năm 2020:
- Tăng tỷ lệ trẻ được bú mẹ ngay trong vòng 1 giờ
sau sinh lên 95%.
- Tăng tỷ lệ trẻ dưới 6 tháng tuổi được bú mẹ hoàn
toàn lên 50%. Tăng tỷ lệ trẻ 6 - 9 tháng tuổi được bú mẹ và cho ăn bổ sung hợp
lý lên 90%.
- Tăng tỷ lệ trẻ từ 6-59 tháng tuổi được uống
vitamin A trong vòng 6 tháng qua lên 90%.
Tăng tỷ lệ trẻ được tiêm chủng đầy đủ trong năm đầu lên 98% (vùng núi: 85%;
đồng bằng: 99%).
- Tăng tỷ lệ bà mẹ mang thai được tiêm phòng uốn ván
đầy đủ lên 98% (vùng núi: 96%; đồng bằng: 99%).
- Tăng tỷ lệ đẻ tại cơ sở y tế lên 98% (vùng núi:
98%; đồng bằng: 100%). Bảo đảm 100% trẻ đẻ tại nhà phải được cán bộ y tế đỡ.
80% trẻ sơ sinh được thăm khám tại nhà, ít nhất là 1 lần trong tuần đầu sau đẻ.
- Tăng tỷ lệ chăm sóc và quản lý thai nghén tại cộng
đồng lên 98%; 80% phụ nữ được sàng lọc nguy cơ trước sinh.
Nội dung hoạt động:
- Duy trì và củng cố các can thiệp thiết
yếu thông qua các chương trình chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em của toàn tỉnh và
các dự án liên quan hiện có.
- Xác định các địa bàn khó khăn để ưu
tiên đầu tư kinh phí và nguồn lực cho các vùng khó khăn và những nơi có tỷ lệ
bà mẹ trẻ em tử vong cao.
- Tăng cường hoạt động khuyến khích
nuôi con bằng sữa mẹ và cho ăn bổ sung hợp lý thông qua thực hiện Kế hoạch hành
động quốc gia về nuôi dưỡng trẻ nhỏ giai đoạn 2010 - 2020. Nâng cao năng lực và
đẩy mạnh hoạt động của Ban điều hành về Nuôi dưỡng trẻ nhỏ và nuôi con bằng sữa
mẹ nhằm tăng cường công tác chỉ đạo, vận động nguồn lực cho việc triển khai hoạt
động dinh dưỡng cho trẻ nhỏ.
- Đào tạo và đào tạo lại về cấp cứu sản khoa, người
đỡ đẻ có kỹ năng cho các bác sĩ sản nhi, nữ hộ sinh, điều dưỡng, y tá sản nhi
đang công tác tại khoa sản bệnh viện huyện và các trạm y tế có đỡ đẻ. Đào tạo
nhân viên y tế thôn bản về tư vấn, vận động bà mẹ mang thai sử dụng dịch vụ
sinh đẻ tại cơ sở y tế và thực hiện các can thiệp thiết yếu trong chăm sóc sức
khỏe sinh sản. Đào tạo nguồn nhân lực cô đỡ thôn bản về quản lý thai, đỡ đẻ
thường và chăm sóc sơ sinh nhằm phủ kín 100% các thôn bản có tỷ lệ đẻ tại nhà.
- Xây dựng, thiết kế các mô hình chăm sóc sức khỏe
bà mẹ, trẻ em thích hợp đưa các dịch vụ đến được đối tượng đích.
2.2. Mục tiêu 2: Nâng cao kiến thức và
kỹ năng thực hành cho cán bộ y tế về chăm sóc sơ sinh tại các tuyến nhằm giảm
tỷ lệ bệnh tật và tử vong sơ sinh.
Chỉ tiêu đến năm 2020:
- 98% số cán bộ y tế tham gia đỡ đẻ và chăm sóc sơ
sinh trong các cơ sở y tế công lập phải được đào tạo về chăm sóc sơ sinh thiết
yếu và hồi sức sơ sinh cơ bản theo Chuẩn quốc gia.
- Trường Cao đẳng
Y có chương trình đào tạo về chăm sóc sơ sinh thiết yếu.
- 80% số bệnh viện huyện có phòng chăm sóc trẻ sơ
sinh bằng phương pháp Kăng-gu-ru.
Nội dung hoạt động:
- Tổ chức các lớp đào tạo về cấp cứu sản khoa, người
đỡ đẻ có kỹ năng, chăm sóc sơ sinh theo hướng dẫn Chuẩn quốc gia về chăm sóc
sức khỏe sinh sản trên phạm vi toàn tỉnh, quan tâm ưu tiên đầu tư cho các vùng
có tỷ lệ tử vong bà mẹ và trẻ sơ sinh cao.
- Cập nhật chương trình đào tạo chăm sóc sơ sinh
thiết yếu theo hướng dẫn Chuẩn quốc gia về chăm
sóc sức khỏe sinh sản cho Trường Cao đẳng Y.
- Thành lập các đơn vị đào tạo về chăm sóc trẻ sơ
sinh bằng phương pháp Kăng-gu-ru và mạng lưới hoạt động trong toàn tỉnh.
- Xây dựng và hướng dẫn thực hiện mô hình đơn nguyên
chăm sóc sơ sinh tại bệnh viện đa khoa huyện và mở rộng mô hình trên địa bàn
toàn tỉnh.
- Tổ chức các khóa đào tạo cho cán bộ y tế các tuyến
về nội dung chăm sóc trẻ sơ sinh trong phác đồ IMCI đã cập nhật thêm phần xử
trí trẻ từ 0-7 ngày tuổi.
- Phổ biến tài
liệu quốc gia về chăm sóc sơ sinh thiết yếu tại nhà cho y tế thôn bản.
- Tổ chức các lớp tập huấn về chăm sóc sơ sinh tại
nhà cho y tế thôn bản và cô đỡ thôn bản.
2.3. Mục tiêu 3: Củng cố mạng lưới sản
khoa, nhi khoa, cải thiện cơ sở vật chất, nâng cao chất lượng chăm sóc, điều
trị cho trẻ em theo hướng tiếp cận chăm sóc liên tục từ gia đình, cộng đồng đến
cơ sở y tế.
Chỉ tiêu đến năm 2020:
- 90% số bệnh
viện huyện có đơn nguyên sơ sinh bao gồm cả đơn vị sơ sinh; 95% cán bộ
làm tại khoa nhi, liên chuyên khoa ở bệnh viện huyện xử trí đúng các bệnh lý
nhi khoa theo phân tuyến; 80% cán bộ tại phòng khám nhi tuyến huyện phải được
đào tạo về IMCI.
- 95% trường hợp trẻ được chuyển từ tuyến huyện lên
tuyến trên phải được chuyển bằng xe cứu thương và có cán bộ đi kèm; 80% cán bộ
chuyển bệnh nhi phải được đào tạo về cấp cứu nhi khoa cơ bản, kể cả cấp cứu sơ
sinh.
- 80% cán bộ y tế xã, phường, thị trấn được đào tạo
về xử trí, chăm sóc các bệnh thông thường ở trẻ em.
- 95% cán bộ y tế thôn bản ở vùng núi được đào tạo
về xử trí, chăm sóc các bệnh thông thường ở trẻ em.
- 100% số bệnh viện huyện triển khai mổ đẻ và truyền
máu và xử trí tốt các tai biến sản khoa.
Nội dung hoạt động:
- Khảo sát hiện trạng về mạng lưới chăm sóc nhi khoa
bao gồm cơ cấu tổ chức, nhân lực, cơ sở vật chất và trang thiết bị.
- Dựa vào kết quả khảo sát, xác định các lĩnh vực ưu
tiên cho việc củng cố mạng lưới nhi khoa trong toàn tỉnh.
- Hướng dẫn và giám sát thực hiện các về cơ cấu tổ chức,
nhân lực, cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hệ thống nhi khoa các tuyến.
- Tổ chức hội thảo hướng dẫn các huyện triển khai
thực hiện các văn bản hướng dẫn; xây dựng tài
liệu chuẩn Quốc gia về chăm sóc trẻ em từ 1 tháng đến 5 tuổi bao gồm cả nội
dung cấp cứu nhi khoa.
- Đào tạo chuẩn Quốc gia về chăm sóc trẻ em; cập
nhật các nội dung mới vào phác đồ IMCI: sử dụng phác đồ tăng trưởng mới bao gồm
cả việc sử dụng kẽm và ORS nồng độ thẩm thấu thấp trong điều trị tiêu chảy.
- Xây dựng quy trình
thực hiện chuyển tuyến cho bệnh nhân nhi, gồm cả hướng dẫn chăm sóc, trang
thiết bị, thuốc cần thiết, cán bộ đi kèm, phương tiện vận chuyển.
- Đào tạo kiến thức và kỹ năng cấp cứu nhi cho các
cán bộ tham gia chuyển tuyến tại bệnh viện và cán bộ trong hệ thống cấp cứu
hiện có.
- Xây dựng tài liệu chăm sóc trẻ tại nhà, cộng đồng
và triển khai hoạt động chăm sóc bà mẹ và trẻ em tại nhà.
- Bổ sung trang thiết bị phục vụ cấp cứu sản khoa
tại bệnh viện huyện, đào tạo nguồn nhân lực để thực hiện triển khai mổ đẻ tại
100% số huyện.
- Triển khai sổ theo dõi sức khỏe bà mẹ - trẻ em tại
nhà.
2.4. Mục tiêu 4: Tăng cường nhận thức
và sự tham gia của cộng đồng về các can thiệp và các thực hành tốt tại gia đình
nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc bà mẹ trẻ em, trẻ sơ sinh tại gia đình và
cộng đồng.
Chỉ tiêu đến năm 2020:
- 90% số xã ở vùng nông thôn và miền núi có đủ tài
liệu và trang thiết bị truyền thông về chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em.
- 90% số bà mẹ, người chăm sóc trẻ biết về các thực
hành chăm sóc trẻ tại nhà và biết ít nhất 2 dấu hiệu nguy hiểm cần đưa trẻ ngay
đến cơ sở y tế.
- 95% số trẻ từ 0-59 tháng tuổi bị tiêu chảy được
điều trị bằng ORS và 80% được điều trị kẽm.
- 95% số trẻ từ 0-59 tháng tuổi bị nghi ngờ viêm
phổi được đưa đến cơ sở y tế để điều trị.
Nội dung hoạt động:
- Tổ chức hội thảo phổ biến và hướng dẫn lập kế
hoạch cho từng huyện.
- Rà soát, cập nhật và xây dựng thêm tài liệu truyền
thông phù hợp với điều kiện và văn hóa của từng vùng, đặc biệt là các vùng dân
tộc.
- Phổ biến các tài liệu truyền thông về thực hành
chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em tại hộ gia đình, nhấn mạnh các thông tin về
chăm sóc, xử trí các bệnh thường gặp ở trẻ em, đặc biệt là bệnh tiêu chảy và
nhiễm khuẩn hô hấp cấp.
- Lồng ghép các nội dung truyền thông về chăm sóc
sức khỏe bà mẹ và trẻ em vào các hoạt động truyền thông hiện có tại cộng đồng
như “Cộng đồng an toàn” và ”Làng văn hóa và sức khỏe”...
- Phối hợp với các cơ quan tổ chức truyền thông đại
chúng tổ chức các chiến dịch truyền thông, các diễn đàn thảo luận về sức khỏe
bà mẹ và trẻ em ví dụ như lồng ghép các nội dung bà mẹ trẻ em vào chương trình
truyền hình của tỉnh đặc biệt là chương trình truyền thông sức khỏe.
- Phối hợp với các chương trình chăm sóc dinh dưỡng cho
trẻ em nhằm triển khai các buổi tuyên truyền giáo dục về nuôi con bằng sữa mẹ
và ăn bổ sung và chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em.
- Triển khai thành tố 3 của Chiến lược IMCI: cải
thiện thực hành chăm sóc trẻ tại gia đình và cộng đồng.
2.5. Mục tiêu 5: Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách, văn bản
hướng dẫn về chăm sóc, điều trị cho bà mẹ trẻ em.
Chỉ tiêu đến năm 2020:
- 100% địa phương đưa được các chỉ tiêu, mục tiêu ưu
tiên của Kế hoạch hành động vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân.
- 100% các ban, ngành liên quan có các hành động,
biện pháp cụ thể nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho ngành y tế giải quyết những
khó khăn, đặc biệt về cơ chế, kinh phí và nhân lực để đạt được các mục tiêu.
- 100% các đơn vị có báo cáo định kỳ 6 tháng và hàng
năm về kết quả kiểm tra đánh giá, giám sát việc thực hiện các văn bản đã được
ban hành.
- 100% các cơ sở y tế thực hiện đúng chính sách ưu
tiên về khám, chữa bệnh cho bà mẹ trẻ em.
- 100% các huyện thực hiện đúng Chỉ thị số
04/2003/CT-BYT ngày 10/10/2003 của Bộ trưởng Bộ Y tế về tăng cường chăm sóc sơ
sinh.
- 100% các huyện triển khai hoạt động thanh tra,
giám sát Nghị định số 21/2006/NĐ-CP ngày 27/02/2006 của Chính phủ về kinh doanh
các sản phẩm dinh dưỡng trẻ nhỏ.
Nội dung hoạt động:
- Lãnh đạo các cấp tổ chức rà soát và đánh giá kết
quả việc chấp hành và thực hiện các chính
sách, văn bản hướng dẫn liên quan đến sức khỏe bà mẹ - trẻ em.
- Tổ chức hội thảo phổ biến cho các ban ngành liên
quan đến hoạt động chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em và hướng dẫn lập kế hoạch
thực hiện.
- Tại tuyến tỉnh: xây dựng các chỉ tiêu ưu tiên về
chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em của địa phương trình HĐND phê duyệt đưa vào
Nghị quyết của HĐND.
- Từng cơ sở y tế tổ chức hội nghị kiểm điểm đánh
giá lại việc chấp hành và thực hiện các chính sách, văn bản đã ban hành, xác
định rõ nguyên nhân, đề xuất giải pháp khắc phục.
- Các cơ sở khám, chữa bệnh cho trẻ em báo cáo hàng
quý cho Sở Y tế, Cục Khám, chữa bệnh, Vụ Sức khỏe bà mẹ và trẻ em và Vụ Bảo
hiểm Y tế về việc thực hiện chính sách khám, chữa bệnh miễn phí cho trẻ dưới 6
tuổi.
- Kiểm tra giám
sát liên ngành hàng năm của Sở Y tế phối hợp với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Sở Tài chính.
- Kiểm tra, giám sát tại tuyến tỉnh 6 tháng/lần.
- Triển khai công tác chỉ đạo tuyến của các bệnh viện
đầu ngành được giao trách nhiệm thực hiện Chỉ thị số 04/2003/CT-BYT ngày
10/10/2003.
- Đưa việc triển khai Chỉ thị số 04/2003/CT-BYT ngày
10/10/2003 vào nội dung kiếm tra và chấm điểm thi đua hàng năm của các bệnh
viện.
- Đánh giá việc thực hiện Nghị định 100 và khung xử
phạt các vi phạm.
- Đào tạo cán bộ và xây dựng mạng lưới theo dõi,
kiểm tra giám sát việc thực hiện Nghị định.
- Tuyên truyền, hướng dẫn cho cán bộ y tế và cho
cộng đồng về việc thực hiện Nghị định 21, về quảng cáo các sản phẩm nuôi dưỡng
trẻ nhỏ không đúng.
- Đào tạo cho cán bộ chuyên trách về lập kế hoạch
tuyến tỉnh, huyện triển khai Kế hoạch hành động đến đúng đối tượng và có hiệu
quả.
2.6. Mục tiêu 6: Cải thiện hệ thống theo dõi và đánh giá về tiến độ triển
khai thực hiện các can thiệp em tại địa phương.
Chỉ tiêu đến năm 2020:
- 100% các huyện báo cáo hàng năm về các chỉ số đo
lường các can thiệp thiết yếu vì sự sống còn trẻ em, tử vong mẹ và tử vong sơ
sinh.
- 100% cán bộ y tế chịu trách nhiệm về theo dõi,
giám sát được đào tạo về lập kế hoạch và theo dõi, giám sát các hoạt động.
- 100% nhân viên y tế thôn bản được đào tạo về nội
dung theo dõi, giám sát và báo cáo các trường hợp tử vong mẹ và trẻ em.
- Ban thẩm định tử vong mẹ của tỉnh hoạt động có
hiệu quả. 100% số ca tử vong mẹ được thẩm định đầy đủ có báo cáo; lập kế hoạch
phản hồi, rút kinh nghiệm và báo cáo Trung ương đầy đủ theo quy định.
Nội dung hoạt động:
- Đưa các chỉ số chính về sự sống còn trẻ em
vào báo cáo thống kê hàng năm của Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh.
- Tiến hành điều tra đánh giá việc thực hiện các can
thiệp giảm tử vong mẹ, tử vong trẻ em (1 năm/lần).
- Củng cố hệ thống báo cáo, theo dõi, giám sát liên
quan đến các chỉ số về sức khỏe bà mẹ trẻ em hiện có.
- Dựa vào hệ
thống theo dõi, giám sát hiện có, xây dựng bộ công cụ giám sát, theo dõi về các
hoạt động trong chương trình hành động giảm tử vong mẹ, tử vong trẻ em.
- Tổ chức đào tạo
tập huấn về công cụ giám sát theo dõi ở cả tỉnh và huyện xã.
- Nghiên cứu, đánh giá hiệu quả các can thiệp cũng
như các chính sách.
II. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1.
Giải pháp chung
1.1.
Các cấp ủy đảng, chính quyền đưa các chỉ tiêu về
chăm sóc sức khỏe bà mẹ - trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo tinh
thần của Nghị quyết số 05/NQ-CP ngày 13 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ; Tham gia chỉ đạo, tổ chức các hoạt động của chương trình hành
động. Triển khai chính sách và qui định để các can thiệp có thể truyền tải được
đến các bà mẹ và trẻ em ở các huyện, thị xã, thành phố. Chỉ đạo kiểm tra, giám
sát, đánh giá việc thực hiện các chính sách, các văn bản hướng dẫn có liên
quan.
1.2. Ngành Y tế chủ trì,
phối hợp với các ngành Tài chính, Kế hoạch và
Đầu tư, Văn hóa - Thế thao - Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và
Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, v.v... trong thực hiện Chương trình
hành động. Chủ động bổ sung kế hoạch, củng cố, mở
rộng và nâng cao chất lượng mạng lưới cung cấp các dịch vụ về chăm sóc
sức khỏe bà mẹ và trẻ em, đa dạng hóa các loại hình
dịch vụ cả công lập và ngoài công lập. Đặc biệt là các dịch vụ ở tuyến cơ sở,
ở các vùng khó khăn, dịch vụ sơ cứu, cấp cứu nhi
khoa, sản khoa, dịch vụ tư vấn, dịch vụ vận chuyển bệnh nhân.
1.3.
Huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội và đoàn thể: Mặt trận Tổ quốc, các
tổ chức thành viên; hội phụ nữ, đoàn thanh niên trong các hoạt động truyền
thông trực tiếp cho các bà mẹ, ông bố và cộng đồng.
Ban
dân tộc miền núi: triển khai các hoạt động ưu tiên ở các khu vực vùng đồng bào
khó khăn miền núi bằng các hoạt động đa dạng, phong phú, thiết thực và có hiệu
quả.
1.4. Tăng cường đầu tư từ ngân sách địa phương đầu tư các
chương trình mục tiêu quốc gia tập trung thực hiện các mục tiêu giảm tử vong mẹ
và tử vong sơ sinh; sử dụng có hiệu quả các nguồn lực từ các nhà tài trợ
trong nước và quốc tế cho các mục tiêu chương trình hành động tại địa phương, hướng
sự hỗ trợ vào một số lĩnh vực ưu tiên: đào tạo nguồn nhân lực, trang thiết bị
cấp cứu sản phụ khoa, nhi khoa, sơ sinh.
2.
Giải pháp kỹ thuật
2.1.
Xây dựng mô hình ứng dụng khoa học kỹ thuật phù hợp với điều kiện cụ thể của
từng địa phương, tăng cường khả năng tiếp cận các can thiệp thiết yếu về chăm
sóc bà mẹ, trẻ em ở các vùng khó khăn và vùng núi. Triển khai các dịch vụ y tế
để người dân dễ tiếp cận.
2.2. Phối
hợp chặt chẽ với các chương trình chăm sóc sức khỏe bà mẹ; phát triển tài liệu
đào tạo, cung cấp đủ và tăng cường
việc sử dụng có hiệu quả các gói can thiệp sơ sinh
thiết yếu cho các tuyến chăm sóc và mở các lớp tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ
năng thực hành nhằm tăng cường chất lượng chăm sóc, điều trị.
2.3. Triển khai kế hoạch
cụ thể nhằm củng cố và bảo đảm sự bền vững của mạng lưới với sự tham gia của
các cấp, các ngành và nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau: củng cố tổ chức các
cơ sở y tế có chính sách thỏa đáng đối với cán
bộ, tăng cường trang thiết bị, đào tạo cán bộ. Cải thiện chất lượng chăm sóc
trẻ bệnh theo hướng tiếp cận chăm sóc liên tục từ gia đình, cộng đồng đến cơ sở
y tế bao gồm cả hoạt động bảo đảm chuyển tuyến an toàn.
2.4. Triển khai
đồng bộ các thành tố của chiến lược IMCI bao gồm cả nội dung chăm sóc trẻ nhỏ
từ 0-7 ngày tuổi.
2.5. Xây dựng các hướng
dẫn và đào tạo cán bộ về theo dõi, giám sát về các nội dung liên quan đến sự
sống còn của trẻ em. Đưa các chỉ số cơ bản vào báo cáo hàng năm của các cấp và
Niên giám thống kê của Bộ Y tế; bổ sung hoàn thiện phần mềm báo cáo thống kê
các chỉ số bà mẹ trẻ em từ tuyến huyện trở lên.
3.
Giải pháp tài chính
3.1. Ngân sách nhà nước:
Là nguồn đảm bảo ổn định lâu dài cho việc thực hiện Kế hoạch hành động quốc
gia. Tập trung kinh phí cho các mục tiêu ưu tiên và các vùng khó khăn.
3.2. Nguồn ngân sách địa
phương: Cân đối nguồn vốn tập trung thực hiện các mục tiêu giảm tử vong bà mẹ
và trẻ sơ sinh.
3.3. Các nguồn vốn hợp
pháp khác:
Tăng cường vận động các
nguồn viện trợ quốc tế (Quỹ nhân đạo, Quỹ cộng đồng) nhằm hỗ tợ cho các hoạt động của Kế hoạch hành động giảm tử vong
mẹ, tử vong trẻ em giai đoạn 2015-2020 trên
địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
4.
Giải pháp nâng cao năng lực quản lý
4.1. Tăng cường vai trò
lãnh đạo trong việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch hành động quốc gia về giảm tử
vong mẹ, tử vong trẻ em. Các hoạt động phải đưa vào chương trình nghị sự về sự
phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh và địa phương.
4.2.
Thành lập Ban điều hành Kế hoạch hành động quốc gia điều phối lồng ghép hoạt
động giữa các chương trình và thực hiện quản lý, chỉ đạo các hoạt động hiệu
quả.
4.3. Hoàn thiện tổ chức và
cơ chế quản lý; thành lập hệ thống điều hành từ tỉnh tới huyện thống nhất thực
hiện kế hoạch hành động quốc gia; nâng cao năng lực lập kế hoạch, theo dõi và
đánh giá cho cán bộ ở các tuyến cơ sở.
4.4. Thống nhất biểu mẫu thu thập số liệu và báo cáo thống kê; từng bước áp dụng tin học trong việc quản lý bệnh án và theo dõi
hoạt động tại cộng đồng.
4.5. Đẩy mạnh công tác
giám sát, hỗ trợ giữa các tuyến chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em. Xây dựng cơ chế
giám sát lồng ghép.
4.6. Theo dõi tiến độ,
phát hiện những vấn đề phát sinh và kiến nghị giải quyết các vướng mắc trong
hoạt động thực hiện kế hoạch.
4.7. Tăng cường nghiên cứu
khoa học, chú ý nghiên cứu các mô hình can thiệp phù hợp với các tuyến, chú ý
tới các mô hình can thiệp tại cộng đồng.
5.
Giải pháp truyền thông
5.1. Các cấp ủy đảng, chính
quyền địa phương nhận thức đúng, triển khai thực hiện đầy đủ các quy định; tăng
cường chỉ đạo hoạt động tham gia hỗ trợ của các tổ chức quần chúng cơ sở (hội
phụ nữ, thanh niên...) trong truyền thông, giáo dục sức khỏe với một số chủ đề
nhất định như dinh dưỡng, vệ sinh, phòng bệnh... tạo điều kiện thuận lợi để
người dân tham gia tích cực.
5.2. Tăng cường cung cấp thông tin về các can thiệp
cứu sống trẻ em; lập kế hoạch can thiệp, thực hiện và theo dõi giám sát tại địa
phương mình; gắn kết giữa gia đình và cộng đồng trong chăm sóc sức khỏe trẻ em;
tăng cường các thực hành chăm sóc đúng tại gia đình và cộng đồng thông qua hoạt
động lồng ghép truyền thông thay đổi hành vi. Cần xác định rõ gói can thiệp cải
thiện thực hành tại gia đình và cộng đồng phù hợp với các đối tượng và địa bàn
can thiệp kể cả về nội dung và các phương tiện truyền thông.
5.3. Tuyên truyền đề cập đến vai trò, trách nhiệm
của gia đình và cộng đồng trong việc thực hiện các thực hành can thiệp vì sự
sống còn trẻ em, thực hành về vệ sinh, nước sạch và phòng chống tai nạn, thương
tích. Đối với các địa phương nghèo, khó tiếp cận với dịch vụ y tế, cần đặc biệt
nhấn mạnh vai trò của cán bộ y tế thôn bản/các
tình nguyện viên trong việc chuyển tải các can thiệp tại gia đình và cộng đồng.
Nâng cao vai trò của y tế thôn, bản và bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ chuyên môn
cho đội ngũ y tế thôn bản đảm trách được chức trách nhiệm vụ của mình tại cơ sở.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
1.1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan đơn vị liên
quan:
- Tăng cường kiểm tra, giám sát các cơ sở khám, chữa
bệnh trên địa bàn để chấn chỉnh việc thực hiện Luật khám bệnh, chữa bệnh; các
quy định liên quan của pháp luật; quy chế bệnh viện và các quy trình, quy chuẩn
chuyên môn về chẩn đoán, theo dõi, cấp cứu sản khoa, cấp cứu hồi sức sơ sinh;
xử lý nghiêm các trường hợp và cơ sở vi phạm theo quy định pháp luật hiện hành.
- Rà soát thực trạng cán bộ làm công tác chăm sóc
sản khoa, cấp cứu sản khoa ở các tuyến y tế trên địa bàn.
- Củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức mạng lưới
khám, chữa bệnh sản phụ khoa và nhi khoa trên địa bàn, tăng cường đầu tư cơ sở
vật chất, bảo đảm kinh phí cần thiết cho các hoạt động chăm sóc sức khỏe bà mẹ
- trẻ em, đặc biệt cho các nội dung về làm mẹ an toàn và chăm sóc sơ sinh. Đầu
tư cho các bệnh viện huyện, bổ sung trang thiết bị tăng cường năng lực thực
hiện công tác chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh toàn diện.
- Củng cố hoặc thành lập các đơn nguyên sơ sinh
thuộc khoa nhi đối với Bệnh viện Đa khoa huyện; thành lập đơn vị hồi sức sơ
sinh thuộc khoa sơ sinh tại Bệnh viện Phụ sản, Bệnh viện Nhi.
1.2. Chỉ đạo các cơ sở khám, chữa bệnh sản phụ khoa
và nhi khoa
- Tăng cường tuyên truyền, giáo dục vận động để các
bà mẹ có thai được khám thai, quản lý thai tốt, lựa chọn và quyết định nơi sinh
phù hợp.
- Thực hiện đúng quy trình khám thai, phát hiện sớm
các nguy cơ và tai biến có thể xảy ra đối với sản phụ và thai nhi trong quá
trình mang thai để xử trí hoặc chuyển tuyến kịp thời.
- Thực hiện đúng các quy trình: theo dõi chuyển dạ,
phát hiện sớm các dấu hiệu nguy cơ, xử trí kịp thời, đỡ đẻ đúng kỹ thuật, can
thiệp thủ thuật, phẫu thuật đúng chỉ định; chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ
sinh trong và sau đẻ theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Bảo đảm cấp cứu, mời hỗ trợ
cấp cứu, chuyển tuyến kịp thời; thực hiện đúng quy định kiểm soát chống nhiễm
khuẩn.
- Thực hiện tốt việc chăm sóc, theo dõi sản phụ và
trẻ sơ sinh ngày đầu và tuần đầu sau đẻ đặc biệt là theo dõi tích cực trong 6
giờ đầu nhằm phát hiện sớm những bất thường của cả mẹ và con để xử trí kịp
thời. Bảo đảm cho trẻ sơ sinh được tiêm vitamin K1, tiêm vắc xin phòng viêm gan
B và các loại vắc xin khác thuộc Chương trình Tiêm chủng mở rộng.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các chuyên khoa sản,
nhi và hồi sức cấp cứu trong chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh, đặc biệt trong việc
xử lý cấp cứu, hồi sức sơ sinh tại phòng đẻ.
- Tích cực triển
khai các biện pháp nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh, giảm quá tải bệnh viện;
thường xuyên nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ người bệnh, tuân thủ nghiêm
quy chế bệnh viện, quy trình chuyên môn theo quy định của Bộ Y tế.
1.3. Trung tâm chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh
- Trung tâm Chăm
sóc sức khỏe sinh sản tỉnh là đầu mối xây dựng kế hoạch hàng năm, theo dõi,
điều phối các hoạt động của Kế hoạch hành động; tổ chức các cuộc họp định kỳ
của Ban Điều hành và báo cáo Giám đốc Sở Y tế; báo cáo Ban điều hành, xin ý
kiến giải quyết khi có vướng mắc trong quá trình triển khai hoạt động.
- Phối hợp với các chuyên khoa sản, nhi của các bệnh
viện cập nhật quy trình kỹ thuật, hướng dẫn chuyên môn về chăm sóc, cấp cứu,
hồi sức sản khoa và sơ sinh.
- Xây dựng, hoàn thiện chương trình, tài liệu, kế
hoạch đào tạo liên tục và tổ chức đào tạo nâng cao năng lực thực hành chăm sóc,
cấp cứu sản khoa và sơ sinh cho đội ngũ cán bộ y tế đang công tác trong các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh về sản khoa và nhi khoa.
- Tổ chức các lớp tập huấn cập nhật kiến thức, nâng
cao năng lực thực hành cho cán bộ y tế các tuyến về cấp cứu hồi sức sản khoa,
cấp cứu hồi sức sơ sinh; tổ chức đào tạo lại cho cán bộ y tế làm công tác sản
khoa ở các tuyến để đạt tiêu chí về người đỡ đẻ có kỹ năng theo tài liệu hướng
dẫn và quy định của Bộ Y tế. Tiếp tục đào tạo và củng cố, duy trì hoạt động của
đội ngũ cô đỡ thôn bản ở các khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Đưa mục tiêu triển khai Chương trình hành động
“giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh, hướng tới thực hiện mục tiêu Thiên niên kỷ
4 và 5” vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Bố trí nguồn kinh phí cho công tác chăm sóc sức
khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh theo kế hoạch và phối hợp kiểm tra thực hiện nguồn
ngân sách theo đúng quy định.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan nghiên
cứu tham mưu UBND tỉnh đầu tư ngân sách địa phương thông qua nguồn vốn chi
thường xuyên, vốn đầu tư, các chương trình mục tiêu quốc gia để tập trung thực
hiện các mục tiêu giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy,
định hướng các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh tuyên truyền công tác
chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh; phòng chống tai biến sản khoa; tăng cường
các hoạt động thông tin, truyền thông, giáo dục sức khỏe nâng cao kiến thức,
thay đổi thái độ, hành vi của người dân, đặc biệt người dân ở các vùng miền
núi, vùng sâu, vùng xa về chăm sóc thai nghén, nguy cơ của việc không khám thai
định kỳ và không đến sinh con ở các cơ sở y
tế hoặc tự đỡ đẻ, đỡ đẻ không có cán bộ y tế được đào tạo đỡ.
5. Đài Phát thanh - Truyền hình,
Báo Thanh Hóa
Tập trung tuyên truyền, dành thời
lượng phát sóng, số trang báo để đăng tải các thông tin về các biện pháp đẩy
mạnh công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và phòng chống các tai biến
sản khoa.
- Phối hợp với Trung tâm truyền thông giáo dục sức
khỏe tỉnh xây dựng tài liệu, kế hoạch đẩy mạnh các hoạt động truyền thông chăm
sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và phòng chống các tai biến sản khoa.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở
Y tế và các đơn vị có liên quan chỉ đạo công tác tuyên truyền cho học sinh,
giáo viên và cha mẹ học sinh về mục đích, ý nghĩa và tầm quan trọng của công
tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em và trẻ vị thành niên trong nhà trường, gia
đình.
- Đẩy mạnh các hoạt động y tế học đường, chỉ đạo
tuyên truyền, giáo dục công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản trong các trường học.
7. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Đưa các chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ
em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương theo tinh thần Nghị
quyết số 05/NQ-CP ngày 13/1/2014 của Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện các
Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ của Liên hiệp quốc trong lĩnh vực y tế.
- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn và các
phòng, ban liên quan phối hợp với ngành Y tế đẩy mạnh việc thực hiện các giải
pháp nhằm đạt được mục tiêu giảm tử vong mẹ và tử vong sơ sinh.
- Hỗ trợ thêm kinh phí cho các Trạm y tế xã, y tế
thôn bản thực hiện nhiệm vụ y tế của địa phương./.