THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 01
năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH TRỌNG ĐIỂM ĐIỀU TRA CƠ BẢN TÀI NGUYÊN, MÔI TRƯỜNG
BIỂN VÀ HẢI ĐẢO ĐẾN NĂM 2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 40/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình
trọng điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đến năm 2030
với các nội dung sau:
1. Quan điểm chỉ đạo
a) Điều tra cơ bản tài nguyên môi trường
biển là nhiệm vụ trọng tâm của Nhà nước phải được tập trung đẩy mạnh bảo đảm
cung cấp thông tin, dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phục vụ
công tác quản lý, phát triển kinh tế biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước
biển dâng, bảo vệ chủ quyền quốc gia, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
b) Các dự án, đề án, nhiệm vụ điều
tra cơ bản phải mang tính tổng hợp, liên ngành, liên vùng, đa mục tiêu, có
tính kế thừa, phát triển, gắn kết chặt chẽ với nghiên cứu khoa học và được Nhà
nước quản lý thống nhất.
c) Cơ sở dữ liệu và thông tin kết quả
điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo phải bảo đảm kịp thời, đầy
đủ, tin cậy, có tính định lượng cao và được số hóa, tích hợp, chia sẻ và cập
nhật, khai thác, sử dụng chung.
d) Nhà nước bảo đảm nguồn lực, các điều
kiện cần thiết, ưu tiên đầu tư ngân sách, bảo đảm tập trung, tránh dàn trải,
phân tán. Đa dạng hóa nguồn đầu tư cho hoạt động điều tra cơ bản, kết hợp huy
động các nguồn lực trong và ngoài nước.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
Công tác điều tra cơ bản tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo phải đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững kinh tế biển,
bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại và hợp tác quốc tế trong từng giai đoạn
để đưa Việt Nam trở thành quốc gia biển mạnh.
b) Các mục tiêu cụ thể
Đến năm 2030, tối thiểu 50% diện tích
vùng biển và hải đảo Việt Nam được khảo sát, điều tra, phân tích, đánh giá về
tài nguyên, môi trường biển và hải đảo ở tỷ lệ 1:500.000 và điều tra ở tỷ lệ lớn
đối với một số khu vực trọng điểm, cụ thể như sau:
- Đảm bảo điều tra tổng hợp các yếu
tố tự nhiên (khí tượng, hải văn, môi trường, các hệ sinh thái, động đất, sóng
thần...) gắn với nghiên cứu khoa học nhằm nắm vững các quy luật tự nhiên phục vụ
khai thác, sử dụng có hiệu quả các giá trị, tiềm năng của biển, chủ động ứng
phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
- Hoàn thành công tác đo đạc, lập bản
đồ địa chất, khoáng sản biển, tai biến địa chất, địa chất môi trường vùng biển
ven bờ đến 300m nước ở tỷ lệ 1:100.000; điều tra ở tỷ lệ 1:500.000 một số vùng
biển sâu, vùng biển quốc tế liền kề gắn với điều tra chi tiết một số khu vực có
tiềm năng về khoáng sản biển (kết hạch sắt - mangan, khí hydrate, khí nông...).
- Hoàn thành công tác đo đạc thành lập
bản đồ địa hình đáy biển, hải đồ tỷ lệ 1:50.000 vùng biển ven; thành lập bản đồ
ở tỷ lệ lớn (1:25.000; 1:10.000; 1:5.000) một số khu vực trọng điểm phục vụ
phát triển kinh kế và xây dựng các công trình quốc phòng, an ninh trên biển;
hoàn thành công tác thành lập bản đồ tỷ lệ nhỏ 1:500.000, 1:250.000 vùng biển
sâu, biển xa tạo cơ sở nền địa hình phục vụ điều tra cơ bản điều kiện tự nhiên,
tài nguyên, môi trường biển.
- Hoàn thành công tác điều tra, đánh
giá, xác định trữ lượng, mức độ phân bố, biến động thành phần loài, điều kiện,
đặc điểm môi trường sống các loại hải sản vùng biển ven bờ phục vụ hoạt động
khai thác, sử dụng bền vững nguồn lợi hải sản, bảo tồn, gìn giữ các loài đặc hữu,
quý hiếm; mở rộng điều tra, đánh giá đa dạng sinh học và dự báo tiềm năng nguồn
lợi hải sản ở vùng biển sâu nhằm cung cấp thông tin khoa học cho việc điều chỉnh
hoạt động nghề cá xa bờ, đề xuất ngư cụ khai thác phù hợp, có thể sử dụng ở
vùng biển sâu và công nghệ khai thác đối với nghề cá ở vùng biển sâu.
- Hoàn thành việc điều tra, đánh giá
có hiệu quả các loại tài nguyên mới (khí đá phiến sét, khí hydrate, tài nguyên
vị thế, năng lượng gió, năng lượng mặt trời, năng lượng sóng, thủy triều, sinh
dược học biển và các nguồn tài nguyên khác).
- Thành lập được bản đồ phân vùng rủi
ro ô nhiễm và sức chịu tải của hệ sinh thái, tài nguyên, môi trường trên toàn
vùng biển Việt Nam tỷ lệ 1:500.000 và tỷ lệ lớn khu vực biển ven bờ đến độ sâu
đến 100m nước; xác định các nguy cơ ô nhiễm, suy thoái môi trường biển do chất
thải nhựa, vi nhựa, chất thải phóng xạ, các hợp chất ô nhiễm mới có nguồn gốc từ
các hoạt động của con người; xác định khu vực biển thuận lợi cho hoạt động nhận
chìm ở biển.
- Hoàn thành việc thiết lập hệ thống
cơ sở dữ liệu số hóa về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, bảo đảm tính
tích hợp, chia sẻ và cập nhật.
3. Phạm vi và thời hạn
của Chương trình
a) Phạm vi của Chương trình: tập
trung điều tra tổng hợp tài nguyên, môi trường ở tỷ lệ nhỏ tại các vùng biển
sâu, biển xa và điều tra, đánh giá tiềm năng tài nguyên, hiện trạng, sức chịu tải
môi trường ở tỷ lệ lớn đến trung bình ở một số khu vực trọng điểm ven biển phù
hợp với quy định tại khoản 2 Điều 13 Luật Tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
b) Thời hạn thực hiện: Từ 2020 đến
năm 2030.
4. Các nhiệm vụ
a) Giai đoạn 2020 - 2025
- Tiếp tục thực hiện các dự án đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 47/2006/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3
năm 2006 về phê duyệt Đề án tổng thể về điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên -
môi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 (sau đây gọi tắt là Đề án
47); Quyết định số 796/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2010 và Quyết định số
1876/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2013 về bổ sung dự án vào Đề án 47; Quyết định
số 798/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2016 về việc ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến
lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030; Công văn số 1591/TTg-KGVX ngày 18 tháng 10 năm
2017 về việc đề nghị bổ sung dự án vào Đề án 47 và Công văn số 2109/TTg-KGVX
ngày 27 tháng 10 năm 2014.
- Điều tra tổng hợp điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội, văn minh sinh thái biển nhằm có được các số liệu, dữ
liệu về khí tượng, hải văn, môi trường, động đất, sóng thần... phục vụ quy hoạch,
khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên biển; xây dựng, thiết kế các công trình
trên biển, đánh giá các tác động của yếu tố tự nhiên tới các công trình biển,
quá trình xâm nhập mặn, suy thoái môi trường biển, phát triển bền vững kinh tế
biển, bảo vệ quốc phòng, an ninh trên biển, ứng phó với biến đổi khí hậu, nước
biển dâng.
- Điều tra đặc điểm cấu trúc địa chất,
địa động lực và tài nguyên, môi trường vùng biển Quảng Ngãi - Phú Yên đến độ
sâu 300m nước, tỷ lệ 1/100.000, khu vực biển miền Trung Trung Bộ đến độ sâu
1.000 m nước, tỷ lệ 1/500.000 và một số vùng trọng điểm tỷ lệ 1/100.000.
- Đo đạc, thành lập, hệ thống hóa bản
đồ địa hình đáy biển tỷ lệ lớn 1:10.000 một số khu vực trọng điểm, tỷ lệ trung
bình 1:50.000 vùng biển ven bờ và tỷ lệ nhỏ 1:250.000, 1:500.000 trên toàn bộ
vùng biển Việt Nam.
- Điều tra tổng thể đa dạng sinh học
và nguồn lợi hải sản ở tỷ lệ nhỏ vùng biển sâu, điều tra chi tiết tại các bãi cạn,
gò đồi ngầm; tiến hành điều tra định kỳ nguồn lợi hải sản và môi trường sống của
loài hải sản, các loại tài nguyên và các yếu tố môi trường có tính biến động
theo quy định pháp luật.
- Điều tra cơ bản kết hợp với nghiên
cứu khoa học đánh giá tiềm năng tài nguyên vị thế, năng lượng gió, năng lượng mặt
trời, năng lượng sóng, thủy triều, sinh dược học biển và các nguồn tài nguyên
khác.
- Thành lập bản đồ phân vùng rủi ro ô
nhiễm và sức chịu tải của hệ sinh thái, tài nguyên, môi trường biển và hải đảo,
bản đồ mức độ thuận lợi cho nhận chìm ở biển và san lấp ven biển đối với các vật,
chất khác nhau, bản đồ khả năng chống chịu đối với thiên tai và hoạt động nhân
sinh của các vùng biển ở tỷ lệ tối thiểu 1:500.000 khu vực biển ven bờ đến độ
sâu 100m nước. Xác định các nguy cơ ô nhiễm, suy thoái môi trường biển và hải đảo
do chất thải nhựa, vi nhựa, chất thải phóng xạ, các hợp chất ô nhiễm mới có nguồn
gốc từ các hoạt động của con người. Xác định những khu vực biển thuận lợi cho
nhận chìm ở biển đối với các vật, chất khác nhau.
- Ứng dụng có hiệu quả thành tựu
khoa học và công nghệ tiên tiến và hiện đại trong điều tra, giám sát và dự báo
thiên tai (xói lở bờ biển, bồi tụ biến động luồng lạch, nước biển dâng,...), sự
cố môi trường biển.
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu
và cơ chế quản lý, khai thác dữ liệu về điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo, bảo đảm tích hợp và kết nối tin cậy theo mô hình dữ liệu lớn
đáp ứng kịp thời nhu cầu khai thác, sử dụng dữ liệu.
b) Giai đoạn 2026 - 2030
- Điều tra cơ bản kết hợp với nghiên
cứu khoa học biển, phát huy vai trò của khoa học và công nghệ trong việc thúc đẩy,
nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác điều tra cơ bản tài nguyên và môi trường
biển và hải đảo về quy luật phân bố và nguồn gốc thành tạo các khoáng sản biển
(khí hydrate, sa khoáng,..), cổ khí hậu, cổ đại dương, chế độ thủy thạch động lực,
ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường tới các hệ sinh thái, đánh
giá định lượng bậc dinh dưỡng của các loài hải sản, chuỗi, lưới thức ăn, đa dạng
sinh học, nguồn lợi hải sản, các công trình ven biển, điện gió biển và năng lượng
tái tạo biển, nano biển, sinh dược học biển.
- Tiếp tục điều tra đánh giá định kỳ
một số yếu tố tự nhiên, tài nguyên có tính biến động cao như: hải dương học,
khí tượng thủy văn, tài nguyên sinh vật, hệ sinh thái, môi trường biển và hải đảo.
- Điều tra, đánh giá chi tiết tiềm
năng, trữ lượng một số tài nguyên, khoáng sản biển, các loại toàn nguyên mới phục
vụ việc khai thác và sử dụng bền vững các loại tài nguyên biển.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong
điều tra, nghiên cứu những vấn đề mang tính khu vực và quốc tế như: ứng phó biến
đổi khí hậu, nước biển dâng, rác thải xuyên biên giới, cảnh báo động đất, sóng
thần, ô nhiễm, suy thoái môi trường biển, cổ khí hậu, cổ đại dương, chuỗi, lưới
thức ăn, ăn mòn khí quyển và nước mặn đối với các công trình trên biển và ven
biển.
- Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về
điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo hiện đại trên cơ sở ứng
dụng được các công nghệ tiên tiến, hiện đại.
5. Giải pháp, kinh
phí và tiến độ
a) Giải pháp
- Hoàn thiện khung khổ pháp lý về điều
tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, xây dựng các chính sách thu
hút, khuyến khích sự tham gia của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước vào
công tác điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
- Xây dựng cơ chế, chính sách và các
giải pháp phù hợp về quản lý sử dụng hiệu quả các tàu của ngư dân, lực lượng Hải
quân, Cảnh sát biển.
- Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ
việc nghiên cứu, điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển, hải đảo với trang
thiết bị đồng bộ, hiện đại có khả năng thực hiện các nhiệm vụ ở vùng biển sâu,
vùng biển quốc tế liền kề; đầu tư mạng lưới quan trắc, giám sát tự động đặc biệt
là ở các khu vực nhạy cảm dễ xảy ra các tai biến, ô nhiễm, sự cố môi trường.
- Tăng cường phối hợp giữa các bộ,
ngành, địa phương có biển trong quá trình triển khai thực hiện các dự án, đề
án, nhiệm vụ; chia sẻ thông tin, dữ liệu; khai thác, tận dụng tối đa năng lực,
kinh nghiệm, phương tiện, trang thiết bị trong phối hợp thực hiện các dự án, đề
án, nhiệm vụ thuộc Chương trình.
- Tập trung nguồn lực tài chính để thực
hiện các dự án, đề án, nhiệm vụ thuộc Chương trình từ ngân sách nhà nước, đồng
thời huy động vốn từ các chương trình hợp tác quốc tế và đóng góp khác của các
tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thuộc mọi thành phần kinh tế theo quy định
của pháp luật.
- Kiểm tra, thanh tra, giám sát và
đánh giá định kỳ về mức độ hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình; tổ
chức tốt việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện.
- Đa dạng hóa các hình thức hợp tác với
các nước phát triển trong lĩnh vực tài nguyên, môi trường biển và hải đảo để tiếp
nhận, chuyển giao tri thức, công nghệ, đồng thời tổ chức đào tạo lại, đào tạo mới,
hình thành đội ngũ chuyên gia, đặc biệt là các chuyên gia khoa học đầu đàn,
cán bộ quản lý nhà nước có trình độ cao về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
- Mở rộng quy mô hợp tác quốc tế
trong điều tra, nghiên cứu một số vấn đề quan trọng của Biển Đông nhằm nâng cao
giá trị khoa học và thực tiễn của các sản phẩm được tạo ra, tạo bước chuyển biến
mới về công nghệ nghiên cứu biển và nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ biển
đẩy mạnh hoạt động đào tạo, chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực điều tra cơ bản
tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.
- Huy động sự tham gia của chuyên gia
trong và ngoài nước vào quá trình triển khai thực hiện Chương trình.
b) Kinh phí
- Kinh phí thực hiện Chương trình do
ngân sách nhà nước bảo đảm theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước
và được bố trí từ nguồn chi thường xuyên của ngân sách nhà nước, bao gồm: nguồn
kinh phí sự nghiệp kinh tế, nguồn kinh phí sự nghiệp môi trường và các nguồn
khác theo quy định của pháp luật.
- Mức kinh phí dự kiến:
+ Giai đoạn 2020 - 2025 là 6.522,7 tỷ
đồng (kinh phí đã phê duyệt thực hiện các dự án chuyển tiếp từ Đề án 47 là:
1.186.8 tỷ đồng; kinh phí thực hiện các dự án chuyển tiếp từ các dự án đã được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 798/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm
2016, Công văn số 2109/TTg-KGVX ngày 27 tháng 10 năm 2014, Công văn số
1591/TTg-KGVX ngày 18 tháng 10 năm 2017 là: 1.689.9 tỷ đồng; kinh phí thực hiện
các dự án, đề án, nhiệm vụ mới là: 3.646 tỷ đồng), trong đó, từ nguồn kinh phí
sự nghiệp môi trường là 1.261 tỷ đồng; từ nguồn sự nghiệp kinh tế là 5.261,7 tỷ
đồng.
+ Giai đoạn 2026 - 2030, mức kinh phí
sẽ được xác định sau khi sơ kết Chương trình trong năm 2025.
c) Tiến độ thực hiện
Thực hiện theo thứ tự ưu tiên đối với
từng dự án, đề án, nhiệm vụ trong Danh mục các dự án, đề án, nhiệm vụ ban hành
kèm theo Quyết định này.
6. Danh mục các dự án,
đề án, nhiệm vụ
a) Các dự án chuyển tiếp từ Đề án 47
sang Chương trình theo quy định tại Điều 69 Nghị định số 40/2016/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
tài nguyên, môi trường biển và hải đảo tại Mục A Phụ lục I kèm theo Quyết định
này.
b) Các dự án đã được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt tại Quyết định số 798/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2016, Công văn số
2109/TTg-KGVX ngày 27 tháng 10 năm 2014, Công văn số 1591/TTg-KGVX ngày 18
tháng 10 năm 2017 đáp ứng các quy định tại Điều 13 Luật Tài nguyên, môi trường
biển và hải đảo tại Mục B Phụ lục I kèm theo Quyết định này.
c) Các dự án, đề án, nhiệm vụ mới được
lựa chọn từ các đề xuất của bộ, ngành, địa phương theo quy định tại Điều 13 Luật
tài nguyên, môi trường biển và hải đảo và Điều 23 Nghị định số 40/2016/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo tại Phụ lục II kèm theo Quyết định
này.
7. Tổ chức thực hiện
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm:
- Tổ chức, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Chương trình đã được phê duyệt;
- Tổ chức đánh
giá việc thực hiện Chương trình khi kết thúc thực hiện hoặc
trước khi điều chỉnh Chương trình.
- Tổ chức thực hiện chức năng tổng hợp, theo dõi, quản lý đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu
quả của Chương trình.
- Định kỳ trước ngày 20 tháng 12 hàng
năm, tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình, kết quả thực hiện
Chương trình.
b) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý, sử dụng
kinh phí ngân sách nhà nước chi thực hiện các dự án, đề
án, nhiệm vụ thuộc Chương trình.
c) Bộ Quốc phòng hỗ trợ các bộ,
ngành, địa phương chủ trì thực hiện dự án, đề án, nhiệm vụ khi có yêu cầu để đảm
bảo an ninh, trật tự, an toàn trên biển, hải đảo trong quá trình điều tra, khảo
sát trên biển, đặc biệt là các vùng biển có tình hình an ninh phức tạp.
d) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường xây dựng cơ chế
phối hợp thực hiện hiệu quả giữa Chương trình nghiên cứu khoa học và công nghệ
phục vụ quản lý biển, hải đảo và phát triển kinh tế biển và Chương trình trọng
điểm điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo đến năm 2030.
đ) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chủ trì thực hiện dự án, đề án, nhiệm vụ có trách nhiệm:
- Tổ chức lập, phê duyệt, điều chỉnh
và tổ chức thực hiện các dự án, đề án, nhiệm vụ được giao trong Chương trình;
- Định kỳ trước ngày 15 tháng 12 hàng
năm gửi báo cáo tình hình thực hiện các dự án, đề án, nhiệm vụ được giao về Bộ
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
- Phối hợp với
Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc tổ chức, theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện Chương trình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có biển chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng
Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng
Quốc hội;
- Các Ủy ban
của Quốc hội;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài
chính Quốc gia;
- VPCP; BTCN, các PCN, Trợ lý
TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2), LTKH.
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trịnh Đình Dũng
|
PHỤ LỤC I
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN, ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ CHUYỂN TIẾP
(Kèm theo Quyết định số 28/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)
A. Danh mục các dự án, đề
án, nhiệm vụ chuyển tiếp thuộc Đề án tổng thể về điều tra
cơ bản và quản lý tài nguyên - môi trường biển đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020 (Đề án 47)
Đơn vị
tính: tỷ VNĐ
STT
|
TÊN DỰ ÁN, ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
NGUỒN KINH PHÍ
|
KINH PHÍ PHÊ DUYỆT (TỶ ĐỒNG)
|
KINH PHÍ ĐÃ ĐƯỢC CẤP (TỶ ĐỒNG)
|
KINH PHÍ CẦN BỔ SUNG (TỶ ĐỒNG)
|
THỜI GIAN THỰC HIỆN
|
GHI CHÚ
|
I
|
Quyết định số 1876/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2013
|
|
|
|
1
|
Đo vẽ bản đồ địa
hình đáy biển tỷ lệ 1: 50.000 khu vực thềm lục địa từ Ninh Thuận đến Kiên
Giang phục vụ nhiệm vụ quản lý biển của các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Sự nghiệp kinh tế
|
254,93
|
27,00
|
227,93
|
2015 - 2022
|
|
2
|
Điều tra, đánh giá chi
tiết tài nguyên nước phục vụ xây dựng công trình cấp nước cho các đảo thuộc
lãnh thổ Việt Nam
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Sự nghiệp kinh tế
|
33,04
|
15,36
|
17,68
|
2016 - 2020
|
|
3
|
Điều tra đặc điểm địa chất, cấu
trúc - địa động lực, hiện trạng môi trường và dự báo tai biến vùng biển Bình
Thuận - Cà Mau (đến độ sâu 300m nước), tỷ lệ 1:500.000
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Sự nghiệp kinh tế
|
254,46
|
20,00
|
234,46
|
2017 - 2022
|
|
4
|
Điều tra cơ bản
tài nguyên - môi trường các bãi bồi ven biển phục vụ phát triển kinh tế biển
và bảo vệ an ninh quốc phòng
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Sự nghiệp kinh tế
|
143,06
|
29,27
|
113,79
|
2017 - 2022
|
|
5
|
Điều tra khảo sát
bổ sung, xây dựng bản đồ dị thường động lực các vùng biển Việt Nam phục vụ
phát triển kinh tế biển và an ninh quốc phòng
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Sự nghiệp kinh tế
|
60,31
|
10,30
|
50,01
|
2018 - 2022
|
|
6
|
Điều tra tổng hợp
tài nguyên và môi trường vùng biển Tây Nam Bộ và phía Tây Vịnh Bắc Bộ phục vụ
phát triển kinh tế biển và an ninh quốc phòng, gồm 02 hợp phần:
|
|
|
|
|
|
|
|
6a
|
Hợp phần 1: “Điều
tra tổng hợp tài nguyên và môi trường vùng biển Tây Vịnh Bắc Bộ phục
vụ phát triển kinh tế biển và an ninh quốc phòng”
|
Bộ Quốc phòng
|
Sự nghiệp kinh tế
|
261,00
|
0
|
261,00
|
2020 - 2023
|
Được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1876/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10
năm 2013 nhưng do địa phương không bố trí được kinh phí, chuyển dự án cho Bộ Quốc phòng chủ trì thực hiện.
|
6b
|
Hợp phần 2: “Điều
tra tổng hợp tài nguyên và môi trường vùng biển Tây Nam Bộ phục vụ phát
triển kinh tế biển và an ninh quốc phòng”
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Sự nghiệp kinh tế
|
180,00 (Dự kiến)
|
0
|
180,00
|
2020 - 2023
|
Theo Quyết định
số 1876/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2013, Dự án được giao cho Ủy ban nhân dân
tỉnh Bến Tre chủ trì thực hiện. Tuy nhiên, do địa phương không bố trí được
kinh phí, chuyển dự án cho Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện.
|
|
Tổng kinh
phí
|
|
|
1.186,8
|
101,93
|
1.084,87
|
1.084,87
|
|
B. Danh mục dự án, đề án, nhiệm vụ
chuyển tiếp từ các văn bản khác của Thủ tướng Chính phủ
Đơn vị
tính: tỷ VNĐ
STT
|
TÊN DỰ ÁN, ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
NGUỒN KINH PHÍ
|
THỜI GIAN THỰC HIỆN
|
GHI CHÚ
|
SỰ NGHIỆP KINH TẾ
|
SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG
|
I
|
Quyết định số
798/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2016
|
1
|
Điều tra tổng hợp tài
nguyên, môi trường vùng biển sâu thuộc vùng thềm lục địa Việt Nam, vùng biển
quốc tế liền kề, tỷ lệ 1:500.000
|
Bộ Quốc phòng
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công Thương
|
300
|
|
2025 - 2027
|
|
2
|
Điều tra cơ bản
điều kiện tự nhiên các đảo tiền tiêu, trọng yếu phục vụ định hướng khai thác,
phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ an ninh quốc phòng
|
Bộ Tài nguyên vạ Môi trường
|
Các Bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
250
|
|
2019 - 2022
|
|
3
|
Đánh giá triển
vọng kết hạch sắt, mangan ở các vùng biển sâu của Việt Nam
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Bộ Quốc Phòng, Bộ Công Thương
|
150
|
|
2020 - 2025
|
|
4
|
Điều tra đa dạng
sinh học và nguồn lợi hải sản vùng biển sâu Việt Nam
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam
|
250
|
|
2020 - 2025
|
|
II
|
Công văn số
1591/TTg-KGVX ngày 18 tháng 10 năm 2017
|
5
|
Xây dựng cơ sở
dữ liệu địa không gian các đảo trọng yếu và các khu vực DK trên biển Việt Nam
hỗ trợ quyết định thực hiện nhiệm vụ quốc phòng - an ninh
|
Bộ Quốc phòng
|
Các Bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
117,9
|
|
2018 - 2020
|
Dự án đang triển
khai. Kinh phí phê duyệt 166,9 tỷ, đã cấp 49 tỷ, cần bố trí 117,9 tỷ
|
6
|
Điều tra tổng hợp điều kiện tự
nhiên, tài nguyên và hiện trạng môi trường khu vực biển miền Trung Trung Bộ đến
độ sâu 1.000 m nước, tỷ lệ 1/500.000 và một số vùng trọng điểm tỷ lệ
1/100.000.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các Bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
300
|
|
2019 - 2021
|
|
7
|
Điều tra, khảo
sát cấu trúc địa chất, đặc điểm địa động lực khu vực nước sâu Biển Đông nhằm
đánh giá triển vọng dầu khí và định hướng công tác thăm dò vùng nước sâu gắn
liền với mục tiêu khẳng định chủ quyền quốc gia.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Bộ Công Thương, địa phương có liên quan
|
220
|
|
2019 - 2022
|
|
III
|
Công văn số
2109/TTg-KGVX ngày 27 tháng 10 năm 2014
|
8
|
Đo vẽ bản đồ địa
hình tỷ lệ 1:50.000 khu vực còn lại thuộc Vịnh Bắc Bộ phục vụ nhiệm vụ quản lý
biển của các Bộ, ngành, địa phương liên quan.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các Bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
102
|
|
2018 - 2021
|
Dự án đang triển
khai. Kinh phí phê duyệt 102,2 tỷ, đã cấp 300 triệu
|
|
TỔNG KINH
PHÍ DỰ KIẾN
|
|
|
1.689,9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
PHỤ LỤC II
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN, ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ MỞ MỚI
(Kèm theo Quyết định số 28/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ)
STT
|
TÊN DỰ ÁN, ĐỀ ÁN, NHIỆM VỤ
|
CƠ QUAN CHỦ TRÌ
|
CƠ QUAN PHỐI HỢP
|
NGUỒN KINH PHÍ
|
THỜI GIAN THỰC HIỆN
|
SỰ NGHIỆP KINH TẾ
|
SỰ NGHIỆP MÔI TRƯỜNG
|
I
|
Điều tra,
đánh giá được điều kiện tự nhiên, tài nguyên biển và hải đảo
|
1
|
Điều tra cơ bản hệ thống
tài nguyên vị thế, kỳ quan địa chất (đặc biệt chú trọng di sản địa chất và
công viên địa chất) vùng biển, đảo Việt Nam, phục vụ phát triển bền vững kinh
tế biển, an ninh quốc phòng
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, địa phương
liên quan
|
90
|
|
2020 - 2022
|
2
|
Điều tra, khảo sát, lập
cơ sở dữ liệu chi tiết về điều kiện tự nhiên phục vụ cho quy hoạch, thiết kế và thi công
các công trình quốc phòng, an ninh, kinh tế
- xã hội ở khu vực quần đảo Trường
Sa đến năm 2025, tầm nhìn đến 2050; giám sát và đánh giá tác động của môi
trường tự nhiên, xã hội đến mục tiêu phát triển bền vững của quần đảo
|
Bộ Quốc phòng
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
90
|
|
2020 - 2023
|
3
|
Điều tra và mô
phỏng quá trình xâm nhập mặn trong các tầng chứa nước dưới đất và ảnh hưởng của nó đến
an ninh nguồn nước, an ninh lương thực và sinh thái ở các đồng bằng ven biển
Việt Nam dưới bối cảnh biến đổi khí hậu
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Bộ, ngành, địa phương liên quan
|
30
|
|
2020 - 2022
|
4
|
Điều tra, đánh
giá một số trường vật lý địa cầu (hoạt động động đất, dịch chuyển hiện đại vỏ
trái đất, năng lượng gió, năng lượng mặt trời, bão, dông sét, mưa lớn) khu vực
thềm lục địa và Biển Đông Việt Nam trên cơ sở số liệu địa chấn, tín hiệu GPS
liên tục và vật lý khí quyển phục vụ phòng tránh giảm nhẹ thiên tai và phát
triển năng lượng tái tạo.
|
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
|
Bộ, ngành, địa phương liên quan
|
90
|
|
2020 - 2023
|
5
|
Điều tra tổng hợp khí tượng,
các yếu tố hải dương, địa chất, môi trường vùng biển Trường Sa tỷ lệ
1:200.000
|
Bộ Quốc phòng
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
160
|
|
2020 - 2022
|
6
|
Điều tra cơ bản,
nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu, công nghệ xử lý các yếu tố tự nhiên tác động
lên công trình phục vụ kinh tế kỹ thuật và tăng cường quốc phòng an ninh trên
biển và thềm lục địa Việt Nam (giai đoạn 3)
|
Bộ Quốc phòng
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
90
|
|
2021 -2023
|
7
|
Nghiên cứu,
đánh giá tiềm năng năng lượng sóng, năng lượng gió biển trên vùng biển từ Quảng
Trị đến Cà Mau
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các Bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
120
|
|
2020 - 2023
|
8
|
Điều tra đặc điểm cấu
trúc địa chất, địa động lực và tài nguyên, môi trường vùng biển Quảng Ngãi -
Phú Yên đến độ sâu 300m nước, tỷ lệ 1/100.000
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Bộ, ngành, địa phương liên quan
|
215
|
|
2026 - 2028
|
9
|
Điều tra khảo sát,
xây dựng cơ sở dữ liệu và đánh giá tác động của các yếu tố hóa học và khí quyển
đến ăn mòn các công trình biển và ven biển Việt Nam
|
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
|
Bộ, ngành, địa phương liên quan
|
70
|
|
2020 - 2023
|
10
|
Điều tra, quan trắc tổng
hợp các yếu tố vật lý hải dương và môi trường biển, thiết lập các mặt cắt đặc
trưng điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển phục vụ phát triển bền vững
kinh tế biển Việt Nam
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các Bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
290
|
|
2023 - 2026
|
11
|
Thành lập, hệ
thống hóa bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ lớn 1:10.000, tỷ lệ trung bình
1:50.000 và tỷ lệ nhỏ 1:250.000, 1:500.000 trên toàn bộ vùng biển Việt Nam phục
vụ chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2045.
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Các Bộ, ngành, địa phương có liên quan
|
500
|
|
2026 - 2029
|
12
|
Điều tra tổng hợp,
đánh giá đặc trưng văn minh sinh thái biển Việt Nam, phục vụ phát triển bền vững
kinh tế biển, bảo vệ môi trường, phòng tránh thiên tai, ứng phó biến đổi khí
hậu
|
Đại học Quốc gia Hà Nội
|
Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh và các Bộ, ngành,
địa phương có liên quan
|
|
100
|
2022 - 2025
|
II
|
Đánh giá được
hiện trạng, rủi ro môi trường và hệ sinh thái biển và hải đảo
|
|
|
|
|
|
13
|
Điều tra các hợp
chất có hoạt tính sinh học từ những loài sinh vật biển tiềm năng làm dược liệu
ở các vùng biển thuộc miền Bắc của Việt Nam, xây dựng bộ dữ liệu về sinh vật
biển có giá trị dược dụng và các chất có hoạt tính sinh học cao phục vụ cho
các nghiên cứu y - sinh - dược học
|
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
|
Bộ, ngành, địa phương liên quan
|
120
|
|
2020 - 2024
|
14
|
Điều tra, đánh
giá hiện trạng rác nhựa và vi nhựa biển ở Việt Nam; đề xuất giải pháp kiểm
soát, quản lý”, gồm 2 hợp phần:
|
|
|
|
|
|
14a
|
Hợp phần 1 “Điều
phối,
quản lý chung Dự án và tổ chức điều tra, đánh giá hiện trạng rác nhựa biển ở
Việt Nam; đề xuất giải pháp kiểm soát, quản lý
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Bộ, ngành, địa phương liên quan
|
|
160
|
2020 - 2025
|
14b
|
Hợp phần 2 “Điều
tra, đánh giá hiện trạng rác vi nhựa (microplastic) biển ở Việt Nam”
|
Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, địa phương liên quan
|
|
126
|
2020 - 2023
|
15
|
Thành lập bản đồ
phân vùng rủi ro ô nhiễm môi trường biển và hải đảo Việt Nam
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Bộ, ngành, địa phương liên quan
|
|
400
|
2026 - 2030
|
16
|
Điều tra, đánh giá tổng
hợp, xác định khả năng chống chịu, sức tải môi trường và hệ sinh thái các vùng
biển ven bờ phục vụ phát triển kinh tế bền vững, chủ động ứng phó sự cố môi trường và
thiên tai, gồm 3 Hợp phần:
|
|
|
|
|
|
16a
|
Hợp phần 1 “Điều
tra, đánh giá và xây dựng quy định kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật và quản lý chung Dự
án “Điều tra, đánh giá tổng hợp, xác định khả năng chống chịu, sức tải môi trường
và hệ sinh thái các vùng biển ven bờ phục vụ phát triển kinh tế bền vững, chủ
động ứng phó sự cố môi trường và thiên tai”
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Bộ, ngành, địa phương liên quan
|
|
20
|
2020 - 2023
|
16b
|
Hợp phần 2 “Điều
tra,
đánh giá tổng hợp, xác định khả năng chống chịu, sức tải môi trường và hệ
sinh thái các vùng biển ven bờ phục vụ phát triển kinh tế bền vững, chủ động ứng
phó sự cố môi trường và thiên tai từ Quảng Ninh - Quảng Ngãi”
|
Đại học Quốc gia Hà Nội
|
Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Tài nguyên và
Môi trường, địa phương liên quan
|
|
100
|
2020 - 2023
|
16c
|
Hợp phần 3 “Điều
tra,
đánh giá tổng hợp, xác định khả năng chống chịu, sức tải môi trường và hệ
sinh thái các vùng biển ven bờ phục vụ phát triển kinh tế bền vững, chủ động ứng
phó sự cố môi trường và thiên tai từ Bình Định - Kiên Giang”
|
Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường, địa phương liên quan
|
|
100
|
2020 - 2023
|
17
|
Điều tra, khảo
sát, đánh giá và xây dựng cơ sở dữ liệu môi trường phóng xạ, các hóa chất độc
hại trong nước, trầm tích biển vùng ven bờ, xa bờ và nước thải tại các khu
kinh tế ven biển Việt Nam phục vụ phát triển kinh tế, an ninh quốc
phòng
|
Bộ Quốc phòng
|
Bộ Khoa học và Công nghệ
|
|
85
|
2020 - 2022
|
18
|
Điều tra tổng thể
nguồn lợi hải sản và môi trường sống của loài hải sản theo định kỳ 5 năm một
lần.
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ, ngành và địa phương liên quan
|
|
100
|
2025 - 2030
|
19
|
Điều tra tổng thể
đa dạng sinh học và nguồn lợi hải sản tại các bãi cạn, gò đồi ngầm ở vùng biển
Việt Nam phục vụ công tác bảo tồn và phát triển bền vững ngành thủy sản Việt
Nam
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ, ngành và địa phương liên quan
|
|
70
|
2020 - 2025
|
III
|
Tăng cường
công tác quản lý nhà nước và năng lực điều cơ bản tài nguyên, môi trường biển
và hải đảo
|
|
|
|
|
|
20
|
Điều tra, đánh
giá, rà soát, xây dựng hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách
về điều tra cơ bản tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Bộ, ngành, địa phương liên quan
|
30
|
|
2020 - 2025
|
21
|
Ứng dụng công nghệ viễn thám kết hợp phương pháp địa
vật lý - hải dương xác định dịch chuyển bờ ngầm và địa chất tầng nông đới bờ
phục vụ đánh giá, dự báo xâm thực bờ biển và đề xuất một số giải pháp phòng,
chống xâm thực dải ven biển Việt Nam
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Bộ, ngành, địa phương liên quan
|
60
|
|
2021 -2024
|
22
|
Tăng cường công
tác điều tra cơ bản, quan trắc tài nguyên, môi trường biển thông qua lắp đặt
các thiết bị điều tra, quan trắc tài nguyên, môi trường biển vào tàu du lịch
khu vực biển Vịnh Hạ Long
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Bộ, ngành, địa phương liên quan
|
30
|
|
2020 - 2021
|
IV
|
Xây dựng cơ
sở dữ liệu về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo
|
|
|
|
|
|
23
|
Xây dựng cơ sở
dữ liệu tài nguyên và môi trường biển và hải đảo quốc gia (giai đoạn 2)
|
Bộ Tài nguyên và Môi trường
|
Bộ, ngành, địa phương liên quan
|
400
|
|
2020-2030
|
|
TỔNG KINH
PHÍ DỰ KIẾN: 3.646
|
|
|
2.385
|
1.261
|
|