ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
28/2019/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày 25
tháng 7 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ TRẬT
TỰ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
24/2017/QĐ-UBND NGÀY 26 THÁNG 6 NĂM 2017 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 16 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm
hành chính ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
26/2013/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Thanh tra ngành Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
166/2013/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính; Căn cứ Nghị định số
81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số
97/2017/NĐ-CP ngày 18 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số
139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng; khai thác, chế biến, kinh doanh
khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng; quản
lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất động sản, phát triển nhà ở, quản
lý sử dụng nhà và công sở;
Căn cứ Thông tư số
03/2018/TT-BXD ngày 24 tháng 4 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi
tiết một số điều của Nghị định số 139/2017/NĐ- CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động đầu tư xây dựng;
khai thác, chế biến, kinh doanh khoáng sản làm vật liệu xây dựng, sản xuất,
kinh doanh vật liệu xây dựng; quản lý công trình hạ tầng kỹ thuật; kinh doanh bất
động sản, phát triển nhà ở, quản lý sử dụng nhà và công sở;
Căn cứ Thông báo số
257/TB-UBND ngày 21/6/2019 của UBND tỉnh về kết luận tại Hội nghị UBND tỉnh thường
kỳ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Xây dựng tại Tờ trình số 43/TTr-SXD ngày 05 tháng 6 năm 2019,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp quản
lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Yên ban hành kèm theo Quyết định số
24/2017/QĐ- UBND ngày 26 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên:
1. Sửa đổi Điều 4 như sau:
“Điều 4. Hành vi buông lỏng
quản lý trật tự xây dựng
Tổ chức, cá
nhân buông lỏng công tác quản lý trật tự xây dựng khi có một trong các hành vi:
1. Không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ quy định tại các Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều
12 của Quy chế này.
2. Các hành vi khác theo quy định
của pháp luật.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Phân định trách nhiệm
khi để xảy ra vi phạm trật tự xây dựng
Cơ quan, đơn vị và địa phương
được giao nhiệm vụ quản lý và phối hợp quản lý trật tự xây dựng theo Quy chế
này mà không thực hiện nghiêm túc hoặc có hành vi đùn đẩy, né tránh trách nhiệm,
dung túng, bao che cho hành vi vi phạm thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ
bị xử lý kỷ luật hành chính theo quy định của Luật Cán bộ công chức hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật về hình sự.
Trách nhiệm khi để xảy ra vi phạm
trật tự xây dựng được phân định theo trình tự như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã chịu hoàn toàn trách nhiệm khi để xảy ra vi phạm trật tự xây dựng đối với tất
cả các công trình, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn quản lý khi chưa thực hiện trách
nhiệm theo dõi, kiểm tra, phát hiện ban đầu và thông báo thông tin về công
trình, nhà ở riêng lẻ khởi công trên địa bàn quản lý theo quy định tại điểm a,
b khoản 1, Điều 9 của Quy chế này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện chịu hoàn toàn trách nhiệm khi để xảy ra vi phạm trật tự xây dựng đối với
các công trình thuộc phạm vi quản lý của Sở Xây dựng theo quy định tại khoản 3,
Điều 7 của Quy chế này, nếu chưa thực hiện trách nhiệm thông báo thông tin về
công trình, nhà ở riêng lẻ khởi công trên địa bàn quản lý theo quy định tại khoản
2, Điều 9 của Quy chế sau khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã thực hiện
trách nhiệm theo quy định tại điểm a, b khoản 1, Điều 9 của Quy chế này.
3. Trưởng Ban quản lý Khu kinh
tế Phú Yên; Ban quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên chịu
hoàn toàn trách nhiệm khi để công trình (trừ nhà ở riêng lẻ) xây dựng vi phạm
trật tự xây dựng trong khu vực mình quản lý mà chưa thông báo cho cơ quan có thẩm
quyền phối hợp xử lý theo quy định tại khoản 4, Điều 9 của Quy chế này.
4. Thủ trưởng cơ quan quản lý công
trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu di
tích lịch sử - văn hóa và cơ quan quản lý khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ lở
đất, lũ quét, lũ ống, khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của pháp luật
chịu hoàn toàn trách nhiệm khi để công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng vi phạm
khu vực mình quản lý mà không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền phối hợp xử
lý theo quy định tại khoản 5, Điều 9 của Quy chế này.
5. Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu không tổ chức
quản lý trật tự xây dựng đối với công trình, nhà ở riêng lẻ được phân công theo
Điều 7 của Quy chế này sau khi các cơ quan, đơn vị và địa phương liên quan đã
thông báo, thông tin theo quy định tại Điều 8, Điều 9 của Quy chế này.
Trường hợp phát hiện công
trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng vi phạm trật tự xây dựng thì trách nhiệm được
phân định theo trình tự như sau:
a) Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu không chỉ đạo
tổ chức kiểm tra, lập thủ tục xử lý, ngăn chặn hoặc kiến nghị cơ quan có chức
năng ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm trật tự xây dựng theo quy định tại Điều
10, Điều 11 của Quy chế này;
b) Người có thẩm quyền lập Biên
bản vi phạm hành chính theo Điều 69 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2017 của Chính phủ chịu hoàn toàn trách nhiệm nếu không lập biên bản vi
phạm hành chính theo quy định tại khoản 1, Điều 10 của Quy chế này đối với địa
bàn mình được phân công phụ trách theo dõi, quản lý;
c) Người có thẩm quyền xử phạt
vi phạm hành chính theo Điều 71, Điều 72, Điều 73, Điều 75, Điều 76, Điều 77 và
Điều 78 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2017 của Chính phủ chịu
hoàn toàn trách nhiệm nếu không ban hành các quyết định hành chính theo thẩm
quyền để ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi vi phạm trật tự xây dựng theo quy định
tại khoản 3, 3a và 3b Điều 10 của Quy chế này;
d) Cơ quan Công an chịu trách
nhiệm liên đới nếu không phối hợp thực hiện các biện pháp ngăn chặn các hành vi
gây rối, chống người thi hành công vụ, bảo đảm trật tự, an toàn cho cán bộ,
công chức, viên chức, người đang thi hành công vụ quản lý trật tự xây dựng theo
quy định tại điểm a, khoản 5, Điều 11 của Quy chế này;
đ) Thủ trưởng các sở, ban,
ngành và địa phương liên quan chịu trách nhiệm liên đới, nếu không thực hiện hoặc
thực hiện không đầy đủ nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định tại
Điều 11 của Quy chế này.”
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 4, Điều 6 như sau:
“4. Phối hợp lập biên bản, ban
hành và tổ chức thực hiện các quyết định xử lý vi phạm hành chính về trật tự
xây dựng.”
4. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Phối hợp tổ chức quản
lý trật tự xây dựng
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã
a) Chịu trách nhiệm tổ chức
theo dõi, kiểm tra và phát hiện ban đầu về tình hình khởi công xây dựng các
công trình, nhà ở riêng lẻ trên địa bàn quản lý. Khi phát hiện công trình, nhà ở
riêng lẻ khởi công xây dựng thuộc địa bàn quản lý, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã có trách nhiệm tổ chức rà soát, thu thập thông tin về công trình, nhà ở
riêng lẻ khởi công và thông báo ngay cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
(thông qua Phòng quản lý xây dựng cấp huyện) nơi công trình xây dựng biết để kịp
thời tổ chức quản lý.
Nội dung thông báo thông tin về
công trình, nhà ở riêng lẻ khởi công gồm: Tên dự án, công trình (trừ nhà ở
riêng lẻ), tên và thông tin liên lạc về chủ đầu tư; địa điểm xây dựng; khái
quát về nội dung công việc đang xây dựng tại thời điểm phát hiện; thông tin về
đất đai, xây dựng, kết quả đã kiểm tra xử lý (nếu có) hoặc những thông tin khác
có liên quan mà đơn vị, địa phương đã giải quyết.
b) Trường hợp phát hiện công
trình, nhà ở riêng lẻ đã khởi công xây dựng mà chủ đầu tư chưa thông báo thời
điểm khởi công xây dựng theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 106 của Luật
Xây dựng năm 2014 (đối với công trình thuộc đối tượng cấp phép xây dựng), theo
quy định tại điểm l, khoản 2, Điều 89 của Luật Xây dựng năm 2014 (đối với công
trình được miễn cấp phép xây dựng); không treo biển báo công trình theo quy định
tại Điều 109 của Luật Xây dựng năm 2014 thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã phải
kịp thời tổ chức kiểm tra, xử lý đồng thời với các vi phạm trật tự xây dựng
khác (nếu có) trước khi thông báo thông tin về công trình, nhà ở riêng lẻ khởi
công theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều này.
c) Trường hợp công trình, nhà ở
riêng lẻ khởi công thuộc trách nhiệm quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã theo phân công tại khoản 1, Điều 7 của Quy chế này thì phải tổ chức theo
dõi, có kế hoạch kiểm tra trong quá trình xây dựng. Nếu phát hiện công trình,
nhà ở riêng lẻ có dấu hiệu vi phạm trật tự xây dựng thì phải tổ chức kiểm tra,
xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
huyện
a) Chịu trách nhiệm tổ chức
theo dõi, tổng hợp thông tin về công trình, nhà ở riêng lẻ khởi công trên địa
bàn quản lý. Sau khi tiếp nhận thông tin về công trình, nhà ở riêng lẻ khởi
công từ Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại điểm a, khoản 1, Điều
này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức rà soát, thu
thập thêm thông tin và thông báo ngay cho Giám đốc Sở Xây dựng (trừ nhà ở riêng
lẻ xây dựng nằm trong địa bàn của một huyện, thị xã, thành phố) để kịp thời tổ
chức quản lý.
Nội dung thông báo thông tin về
công trình, nhà ở riêng lẻ khởi công gồm: Tên dự án, công trình (trừ nhà ở
riêng lẻ), tên và thông tin liên lạc về chủ đầu tư; địa điểm xây dựng; khái
quát về nội dung công việc đang xây dựng tại thời điểm phát hiện; thông tin về
đất đai, xây dựng, kết quả đã kiểm tra xử lý (nếu có) hoặc những thông tin khác
có liên quan mà đơn vị, địa phương đã giải quyết.
b) Trường hợp phát hiện Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã không thực hiện nghiêm túc quy định tại khoản 1, Điều
này thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản chỉ đạo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện. Nếu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
không thực hiện thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải tổ chức kiểm tra, xử
lý theo quy định trước khi thông báo thông tin về công trình, nhà ở riêng lẻ khởi
công theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều này; đồng thời xem xét trách nhiệm
buông lỏng quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Trường hợp công trình, nhà ở
riêng lẻ khởi công thuộc trách nhiệm quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo phân công tại khoản 2, Điều 7 của Quy chế này thì phải tổ chức theo
dõi, có kế hoạch tổ chức kiểm tra trong quá trình xây dựng. Nếu phát hiện công
trình, nhà ở riêng lẻ có dấu hiệu vi phạm trật tự xây dựng thì phải tổ chức kiểm
tra, xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật.
3. Giám đốc Sở Xây dựng
a) Chịu trách nhiệm tổ chức
theo dõi, tổng hợp thông tin về công trình, nhà ở riêng lẻ (nằm trên địa bàn từ
hai huyện, thị xã, thành phố trở lên) khởi công trên địa bàn tỉnh. Sau khi tiếp
nhận thông tin về công trình, nhà ở riêng lẻ khởi công từ Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện theo quy định tại điểm a, khoản 2, Điều này thì Giám đốc Sở Xây dựng
có trách nhiệm tổ chức theo dõi, có kế hoạch kiểm tra trong quá trình xây dựng
đối với công trình thuộc trách nhiệm quản lý của Sở Xây dựng theo phân công tại
khoản 3, Điều 7 của Quy chế này và tổ chức theo dõi, giám sát việc quản lý trật
tự xây dựng đối với công trình thuộc trách nhiệm quản lý của chính quyền địa
phương; nếu phát hiện công trình có dấu hiệu vi phạm trật tự xây dựng thì phải
tổ chức quản lý kịp thời theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
b) Trường hợp phát hiện Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện không thực hiện nghiêm túc quy định tại khoản 2, Điều
này thì Giám đốc Sở Xây dựng phải có văn bản đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức thực hiện. Nếu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện không thực hiện
thì Giám đốc Sở Xây dựng phải tổ chức kiểm tra, xử lý theo quy định; đồng thời
báo cáo cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trách nhiệm buông lỏng quản
lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Trưởng Ban quản lý Khu kinh
tế Phú Yên; Ban quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao Phú Yên có trách
nhiệm tổ chức theo dõi tình hình khởi công xây dựng các công trình (trừ nhà ở
riêng lẻ) trong khu vực mình quản lý, xử lý theo thẩm quyền đối với các công
trình xây dựng vi phạm, trường hợp vượt quá thẩm quyền phải thông báo cho các
cơ quan được phân công nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng theo Điều 7 của Quy chế
này để phối hợp xử lý.
5. Thủ trưởng cơ quan quản lý
công trình quốc phòng, an ninh, giao thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, khu
di tích lịch sử - văn hóa và cơ quan quản lý khu vực đã được cảnh báo về nguy
cơ lở đất, lũ quét, lũ ống, khu vực bảo vệ công trình khác theo quy định của
pháp luật có trách nhiệm tổ chức theo dõi, quản lý hành lang bảo vệ công trình,
khu vực do mình quản lý; xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện công trình, nhà ở
riêng lẻ xây dựng vi phạm, trường hợp vượt quá thẩm quyền phải thông báo cho
các cơ quan được phân công nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng theo Điều 7 của
Quy chế này để phối hợp xử lý.
6. Thủ trưởng cơ quan quản lý về
đất đai có trách nhiệm tổ chức quản lý việc sử dụng đất trên địa bàn đảm bảo
tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai; trường hợp phát hiện việc sử dụng đất
vi phạm pháp luật về xây dựng thì phải thông báo cho các cơ quan được phân công
nhiệm vụ quản lý trật tự xây dựng theo Điều 7 của Quy chế này để phối hợp xử
lý.”
5. Sửa đổi tiêu đề, khoản 1 và bổ sung khoản 3a, 3b vào Điều 10
như sau:
“Điều 10. Phối hợp lập biên
bản, ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định xử lý vi phạm hành chính về
trật tự xây dựng
1. Trách nhiệm lập biên bản vi
phạm hành chính
a) Người có thẩm quyền lập Biên
bản vi phạm hành chính theo Điều 69 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2017 của Chính phủ có trách nhiệm lập biên bản vi phạm hành chính khi
phát hiện các công trình, nhà ở riêng lẻ vi phạm trật tự xây dựng, chuyển đến
người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật và Quy chế này.
b) Trường hợp có sự tham gia phối
hợp của nhiều cơ quan, đơn vị và địa phương, thì Người có thẩm quyền lập Biên bản
vi phạm hành chính của cơ quan, đơn vị và địa phương được phân công quản lý trật
tự xây dựng theo Điều 7 của Quy chế này có trách nhiệm chủ trì lập biên bản vi
phạm hành chính đối với công trình vi phạm do cơ quan, đơn vị và địa phương
mình quản lý.
c) Trường hợp cán bộ, công chức
quản lý xây dựng cấp xã buông lỏng quản lý, không lập biên bản vi phạm hành
chính theo thẩm quyền và nhiệm vụ được phân công thì cán bộ, công chức quản lý
xây dựng cấp huyện lập biên bản vi phạm hành chính, chuyển đến người có thẩm
quyền xử lý theo quy định của pháp luật, đồng thời tham mưu cho thủ trưởng đơn
vị đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét trách nhiệm buông lỏng quản
lý của cán bộ, công chức cấp xã.
d) Trường hợp cán bộ, công chức
quản lý xây dựng cấp huyện buông lỏng quản lý, không lập biên bản vi phạm hành
chính theo thẩm quyền và nhiệm vụ được phân công thì cán bộ, công chức cấp xã
phải tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân cấp xã báo cáo lên Chánh Thanh tra Sở
Xây dựng để tham mưu Giám đốc Sở Xây dựng đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện chỉ đạo xử lý vi phạm trật tự xây dựng và xem xét trách nhiệm buông lỏng
quản lý của cán bộ, công chức cấp huyện.
e) Trường hợp công chức Thanh
tra Sở Xây dựng buông lỏng quản lý, không lập biên bản vi phạm hành chính theo
thẩm quyền và nhiệm vụ được phân công thì công chức quản lý xây dựng cấp huyện
phải tham mưu cho thủ trưởng đơn vị báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân cấp huyện đề
nghị Giám đốc Sở Xây dựng chỉ đạo xử lý vi phạm trật tự xây dựng và xem xét
trách nhiệm buông lỏng quản lý của công chức Thanh tra Sở.
3a. Ban hành quyết định cưỡng
chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
cấp ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính đối với quyết định xử phạt do mình ban hành.
b) Chánh Thanh tra Sở Xây dựng
ban hành quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối
với quyết định xử phạt do mình ban hành.
3b. Phối hợp tổ chức thi hành
các quyết định xử lý vi phạm hành chính
a) Trường hợp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính,
quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thì cơ quan
theo dõi, đôn đốc, tổ chức thực hiện quyết định do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phân công.
b) Chánh Thanh tra Sở Xây dựng
theo dõi, đôn đốc, tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành chính
do Chánh Thanh tra Sở Xây dựng ban hành; đôn đốc việc thực hiện các quyết định
xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện quyết định xử phạt vi phạm hành
chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành; đồng thời, tổ chức thực hiện các
quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết định
xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, phân công
thực hiện.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã theo dõi, đôn đốc và tổ chức thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành
chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành và đôn đốc, tổ chức thực hiện
các quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành quyết
định xử phạt vi phạm hành chính do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành,
phân công thực hiện.”
6. Sửa đổi khoản 5, Điều 11 như sau: “5. Thủ trưởng cơ quan
Công an:
Thủ trưởng cơ quan Công an các
cấp có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức lực lượng Cảnh sát nhân dân trong ngành
ngăn chặn các hành vi gây rối, chống người thi hành công vụ; bảo đảm an ninh trật
tự và an toàn cho cán bộ, công chức, viên chức, người đang thi hành công vụ quản
lý trật tự xây dựng trong quá trình kiểm tra, xử lý công trình vi phạm trật tự
xây dựng và trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cùng cấp hoặc quyết định cưỡng chế của các cơ quan nhà nước khác
khi được yêu cầu.”
7. Sửa đổi Phụ lục I,
II ban hành
kèm theo Quyết định số 24/2017/QĐ- UBND ngày 26 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Yên.
Điều 2.
Bãi bỏ khoản 2, 4 và 5 Điều 10 của Quy chế phối hợp
quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Yên ban hành kèm theo Quyết định
số 24/2017/QĐ- UBND ngày 26 tháng 6 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên.
Điều 3.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn; Chánh Thanh tra Sở Xây dựng; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Điều 4. Điều
khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực từ
ngày 08 tháng 8 năm 2019.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đại Dương
|
PHỤ LỤC I
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 28/2019/QĐ-UBND ngày 25/7/2019 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Phú Yên)
TÊN CƠ QUAN,
ĐƠN VỊ, ĐỊA PHƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số………….
|
……., ngày …..
tháng ….. năm 20….
|
BÁO CÁO
Kết quả công tác cấp phép, quản lý trật tự xây
dựng tháng ……… năm 20……
Thực hiện Quy chế phối hợp quản
lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Yên ban hành kèm theo Quyết định số
24/2017/QĐ-UBND ngày 26/6/2017 và Quyết định số ………/2019/QĐ-UBND ngày
……/……/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối
hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Yên ban hành kèm theo Quyết
định số 24/2017/QĐ- UBND ngày 26/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh”, Ủy ban nhân
dân xã (phường, thị trấn) …… báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý trật tự
xây dựng trên địa bàn trong tháng …… như sau:
1. Tình hình quyết định đầu
tư: Số dự án được quyết định đầu tư: ……
2. Kết quả tổ chức kiểm tra,
xử lý vi phạm trật tự xây dựng:
a) Kết quả tổ chức kiểm tra:
TT
|
Nội dung
|
Tổng số
|
Trong đó:
|
Nhà ở riêng lẻ
|
Công trình có nguồn vốn NSNN1
|
Công trình có nguồn vốn khác2
|
Công trình tôn giáo
|
Biển hiệu, bảng quảng cáo
|
Công trình BTS3
|
1
|
Số công trình đã triển khai
xây dựng
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Số công trình đã tổ chức kiểm
tra
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Số công trình vi phạm trật tự
xây dựng được phát hiện; trong đó, phân theo loại vi phạm4:
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
…………..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Kết quả xử lý vi phạm5:
TT
|
Tên và địa chỉ công trình vi phạm
|
Loại công trình
|
Loại vi phạm
|
Hình thức đã xử lý
|
Kết quả xử lý6
|
Tồn đọng7
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
I
|
Kết quả xử lý các trường hợp sai
phạm còn tồn đọng từ kỳ trước chuyển sang (nếu có):
|
1
|
………….
|
|
|
|
|
|
II
|
Kết quả xử lý các trường hợp
sai phạm được phát hiện trong kỳ báo cáo:
|
1
|
………….
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
3. Công tác phối hợp quản lý
trật tự xây dựng:
- Việc cung cấp thông tin phục
vụ quản lý trật tự xây dựng8:
- Việc phối hợp tổ chức quản lý
trật tự xây dựng9:
- Việc phối hợp lập biên bản,
ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định xử lý vi phạm hành chính về trật tự
xây dựng10:
- Việc phối hợp xử lý vi phạm
trật tự xây dựng11:
4. Việc thực hiện các giải
pháp tăng cường hiệu quả quản lý trật tự xây dựng:
- Công tác lập quy hoạch xây dựng;
xây dựng quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc:
- Công tác xây dựng, hướng dẫn
và tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự xây dựng:
- Công tác kiểm tra trách nhiệm
quản lý nhà nước về trật tự xây dựng12:
- Công tác giao ban đình kỳ13:
5. Kết luận - kiến nghị:
Đánh giá kết quả công tác phối
hợp quản lý trật tự xây dựng của đơn vị theo quy định của quy chế. Nêu cụ thể
những nội dung làm được và chưa làm được, nguyên nhân; những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện và kiến nghị, đề xuất nếu có.
Nơi nhận:
- UBND huyện/thị xã/thành phố (b/c);
- ………………;
- Lưu:………….
|
QUYỀN HẠN, CHỨC
VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
1 Công trình thuộc dự
án có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước.
2 Công trình thuộc dự
án có nguồn vốn ngoài ngân sách (vốn tư nhân).
3 Công trình hạ tầng
kỹ thuật viễn thông thụ động.
4 Gồm các hành vi
theo Điều 15 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của Chính phủ.
5 Nội dung báo cáo
phải thể hiện được: Tên tổ chức, cá nhân vi phạm; nội dung vi phạm; hình thức xử
lý; kết quả thực hiện các hình thức đã xử lý; hướng xử lý (đối với các trường hợp
chưa thực hiện các hình thức đã xử lý); số vụ còn tồn đọng.
6 Kết quả chấp hành
các quyết định xử lý hành chính của người có thẩm quyền. Trường hợp phạt tiền
phải ghi rõ số tiền đã nộp phạt; trường hợp cưỡng chế phá dỡ phải nêu rõ đã thực
hiện xong hay đang thực hiện.
7
Các trường hợp chưa khắc phục hậu quả (tháo dỡ công trình xây dựng vi phạm).
8 Theo Điều 8 của
Quyết định số 24/2017/QĐ-UBND ngày 26/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên.
9 Theo Điều 9 của
Quyết định số ……/2019/QĐ-UBND ngày ……/……/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn
tỉnh Phú Yên ban hành kèm theo Quyết định số 24/2017/QĐ-UBND ngày 26/6/2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên.
10
Theo Điều 10 của Quyết định số ……/2019/QĐ-UBND ngày ……/……/2019 của Ủy ban nhân
dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây
dựng trên địa bàn tỉnh Phú Yên ban hành kèm theo Quyết định số 24/2017/QĐ-UBND
ngày 26/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên.
11 Theo Điều 11 của
Quyết định số ……/2019/QĐ-UBND ngày ……/……/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn
tỉnh Phú Yên ban hành kèm theo Quyết định số 24/2017/QĐ-UBND ngày 26/6/2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên.
12 Theo Điều 12 của
Quyết định số 24/2017/QĐ-UBND ngày 26/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên.
13 Theo Điều 13 của
Quyết định số 24/2017/QĐ-UBND ngày 26/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên.
PHỤ LỤC II
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 28/2019/QĐ-UBND ngày25/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Phú Yên)
BÁO CÁO
Kết quả công tác cấp phép, quản lý trật tự xây
dựng
Quý …… (6 tháng, năm)
Thực hiện Quy chế phối hợp quản
lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Yên ban hành kèm theo Quyết định số
24/2017/QĐ-UBND ngày 26/6/2017 và Quyết định số ……/2019/QĐ-UBND ngày ……/……/2019
của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp quản
lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Yên ban hành kèm theo Quyết định số
24/2017/QĐ-UBND ngày 26/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh”, (tên cơ quan, đơn
vị, địa phương báo cáo) báo cáo kết quả thực hiện công tác quản lý trật tự
xây dựng trên địa bàn trong quý …… (6 tháng, năm) như sau:
1. Tình hình cấp phép, quyết
định đầu tư:
a) Tổng số dự án, công trình đã
cấp phép: …… cái; tổng diện tích sàn ……… m2; trong đó, phân theo loại:
- Cấp cho công trình
|
: …… cái, diện tích sàn: ………m2.
|
- Cấp cho nhà ở riêng lẻ
|
: …… cái, diện tích sàn: ………m2.
|
- Giấy phép xây dựng tạm
|
: …… cái, diện tích sàn: ………m2.
|
b) Số dự án được quyết định đầu tư
|
: …… dự án.
|
c) Cấp giấy phép quy hoạch
|
: Đã cấp …… giấy.
|
d) Cấp chứng chỉ quy hoạch
|
: Đã cấp …… chứng chỉ.
|
2. Kết quả tổ chức kiểm tra,
xử lý vi phạm trật tự xây dựng:
a) Kết quả tổ chức kiểm tra:
TT
|
Nội dung
|
Tổng số
|
Trong đó
|
Nhà ở riêng lẻ
|
Công trình có nguồn vốn NSNN14
|
Công trình có nguồn vốn khác15
|
Công trình tôn giáo
|
Biển hiệu, bảng quảng cáo
|
Công trình BTS16
|
1
|
Số công trình đã triển khai
xây dựng
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Số công trình đã tổ chức kiểm
tra
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Số công trình vi phạm trật tự
xây dựng được phát hiện. Trong đó, phân theo loại vi phạm17:
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
…………..
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
|
|
b) Kết quả xử lý vi phạm18:
TT
|
Tên và địa chỉ công trình vi phạm
|
Loại công trình
|
Loại vi phạm
|
Hình thức đã xử lý
|
Kết quả xử lý19
|
20 Tồn đọng
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
I
|
Kết quả xử lý các trường hợp
sai phạm còn tồn đọng từ kỳ trước chuyển sang (nếu có):
|
1
|
………….
|
|
|
|
|
|
II
|
Kết quả xử lý các trường hợp
sai phạm được phát hiện trong kỳ báo cáo:
|
1
|
………….
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
|
|
|
|
|
3. Công tác phối hợp quản lý
trật tự xây dựng:
- Việc cung cấp thông tin phục vụ
quản lý trật tự xây dựng21:
- Việc phối hợp tổ chức quản lý
trật tự xây dựng22:
- Việc phối hợp lập biên bản,
ban hành và tổ chức thực hiện các quyết định xử lý vi phạm hành chính về trật tự
xây dựng23:
Quyết định số
24/2017/QĐ-UBND ngày 26/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên.
- Việc phối hợp xử lý vi phạm
trật tự xây dựng24:
4. Việc thực hiện các giải
pháp tăng cường hiệu quả quản lý trật tự xây dựng:
- Công tác lập quy hoạch xây dựng;
xây dựng quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc:
- Công tác xây
dựng, hướng dẫn và tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự xây dựng:
- Công tác kiểm tra trách nhiệm
quản lý nhà nước về trật tự xây dựng25:
- Công tác giao ban đình kỳ26:
5. Kết luận - kiến nghị:
Đánh giá kết quả công tác phối
hợp quản lý trật tự xây dựng của đơn vị theo quy định của quy chế. Nêu cụ thể
những nội dung làm được và chưa làm được, nguyên nhân; những khó khăn, vướng mắc
trong quá trình thực hiện và kiến nghị, đề xuất nếu có.
Nơi nhận:
- Sở Xây dựng (b/c);
……………………..
- Lưu:……………..
|
QUYỀN HẠN, CHỨC
VỤ CỦA NGƯỜI KÝ
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Ghi chú: Ban
quản lý Khu kinh tế Phú Yên; Ban quản lý Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
Phú Yên báo cáo các nội dung có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn
của đơn vị theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế này.
14 Công trình thuộc
dự án có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước.
15 Công trình thuộc
dự án có nguồn vốn ngoài ngân sách (vốn tư nhân).
16 Công trình hạ tầng
kỹ thuật viễn thông thụ động.
17
Gồm các hành vi theo Điều 15 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP ngày 27/11/2017 của
Chính phủ.
18 Nội dung báo cáo
phải thể hiện được: Tên tổ chức, cá nhân vi phạm; nội dung vi phạm; hình thức xử
lý; kết quả thực hiện các hình thức đã xử lý; hướng xử lý (đối với các trường hợp
chưa thực hiện các hình thức đã xử lý); số vụ còn tồn đọng.
19 Kết quả chấp hành
các quyết định xử lý hành chính của người có thẩm quyền. Trường hợp phạt tiền
phải ghi rõ số tiền đã nộp phạt; trường hợp cưỡng chế phá dỡ phải nêu rõ đã thực
hiện xong hay đang thực hiện.
20
Các trường hợp chưa khắc phục hậu quả (tháo dỡ công trình xây dựng vi phạm).
21 Theo Điều 8 của
Quyết định số 24/2017/QĐ-UBND ngày 26/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên.
22 Theo Điều 9 của
Quyết định số ……/2019/QĐ-UBND ngày ……/……/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn
tỉnh Phú Yên ban hành kèm theo Quyết định số 24/2017/QĐ-UBND ngày 26/6/2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên.
23 Theo Điều 10 của
Quyết định số ……/2019/QĐ-UBND ngày ……/……/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn
tỉnh Phú Yên ban hành kèm theo
24 Theo Điều 11 của Quyết
định số ……/2019/QĐ-UBND ngày…….của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quy chế phối hợp quản lý trật tự xây dựng trên địa bàn tỉnh Phú Yên
ban hành kèm theo Quyết định số 24/2017/QĐ-UBND ngày 26/6/2017 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Phú Yên.
25 Theo Điều 12 của
Quyết định số 24/2017/QĐ-UBND ngày 26/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên.
26 Theo Điều 13 của
Quyết định số 24/2017/QĐ-UBND ngày 26/6/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Yên.