ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2018/QĐ-UBND
|
Hậu Giang, ngày 31 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC TRÁCH NHIỆM
QUẢN LÝ CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm
2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày
17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết và thi hành một số điều của Luật An toàn thực
phẩm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ
Y tế - Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn - Bộ trưởng Bộ Công Thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp quản
lý Nhà nước về an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 58/2014/TT-BCT ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định cấp, thu hồi Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm
quản lý của Bộ Công
Thương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công Thương.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân cấp
quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công
Thương trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 10 tháng 01
năm 2019 và thay thế Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND ngày 17 tháng 01 năm 2017 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang về việc phân cấp quản lý an toàn thực phẩm đối với
các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ thuộc trách nhiệm quản lý của
ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Hậu Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Công Thương, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước Hậu Giang, Chủ tịch UBND huyện,
thị xã, thành phố; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- VP.
Chính phủ (HN-TP.HCM);
- Bộ Công Thương;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- VP. Tỉnh ủy, các Ban Đảng;
- VP: Đoàn ĐBQH, HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và các Đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND huyện, thị xã, thành phố;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Như Điều 3,
- Lưu: VT, KT.THH
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tuấn
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ CỦA NGÀNH CÔNG THƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2018/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định về việc phân
cấp quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang.
2. Các đối tượng, nội dung không quy
định tại Quy định này thực hiện theo quy định của Luật An toàn thực phẩm ngày
17 tháng 6 năm 2010 và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các sở, ban, ngành tỉnh; UBND huyện,
thị xã, thành phố; UBND xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân khác có
liên quan.
2. Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm nhỏ lẻ thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh,
bao gồm: cơ sở sản xuất, kinh doanh các loại rượu, bia, nước giải khát; sữa chế biến; dầu thực vật; sản
phẩm chế biến bột,
tinh bột; bánh, mứt, kẹo; dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm trong
quá trình sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm chỉ sử dụng cho các sản phẩm nêu trên; cơ sở kinh doanh thực phẩm tổng hợp (tạp hóa); cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trong các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại
thuộc lĩnh vực quản lý của ngành Công Thương (trừ chợ đầu mối, đấu giá nông sản).
Điều 3. Nguyên
tắc phân cấp quản lý
1. Bảo đảm sự thống nhất trong công
tác quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm ở địa phương; bảo đảm việc quản lý
xuyên suốt toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh thực phẩm,
đảm bảo nguyên tắc một cửa, một sản phẩm, một cơ sở sản xuất, kinh doanh chịu sự
quản lý của một cơ quan quản lý Nhà nước; đảm bảo tính
khoa học, đầy đủ và khả thi.
2. Phân cấp quản lý gắn với tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm trên địa bàn.
3. Trường hợp cùng một đối tượng quản
lý, nhưng có nội dung thuộc thẩm quyền quản lý của cấp tỉnh, nội dung khác lại
thuộc thẩm quyền quản lý của cấp huyện hoặc cấp xã thì cấp tỉnh chịu trách nhiệm quản lý.
Chương II
NỘI DUNG PHÂN CẤP
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 4. Phân cấp
cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố thực hiện quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa
bàn đối với các đối tượng sau:
1. Cơ sở sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ do
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh.
2. Cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ;
cơ sở kinh doanh thực phẩm tổng hợp (tạp hóa); cơ sở kinh
doanh thực phẩm trong các chợ, siêu thị, trung tâm thương mại thuộc lĩnh vực quản
lý của ngành Công Thương do Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (trừ
chợ đầu mối, đấu giá nông sản).
Điều 5. Phân cấp
cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
thực hiện quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 Quy định này
nhưng không thuộc đối tượng được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đầu
tư theo quy định của pháp luật.
Chương III
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 6. Sở Công
Thương
1. Chỉ đạo triển khai thực hiện và kiểm
tra việc tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Thực hiện quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh đối với các cơ sở sản
xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của
ngành Công Thương.
3. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký, tổ chức
kiểm tra và cấp Giấy xác nhận tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm cho chủ
cơ sở và người trực tiếp sản xuất,
kinh doanh thực phẩm trên địa bàn thuộc thẩm quyền cấp của Sở Công Thương.
4. Hướng dẫn việc cấp, thu hồi Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm theo sự phân công, phân cấp của Bộ Công Thương.
5. Chủ trì, phối
hợp với các ngành liên quan thanh tra, kiểm tra, giám sát việc chấp hành các
quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của ngành Công
Thương trên địa bàn tỉnh.
6. Phối hợp với các cơ quan có liên
quan tổ chức tuyên truyền, giáo dục, phổ biến các quy định pháp luật về an toàn thực phẩm cho
các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được
phân công quản lý.
7. Định kỳ hàng quý, 06 tháng, hàng
năm hoặc đột xuất, tổng hợp tình hình công tác quản lý Nhà nước về an toàn thực
phẩm lĩnh vực ngành Công Thương trên địa bàn tỉnh, báo cáo
Thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh, Ủy ban
nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương theo quy định.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 7. Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố
1. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
về an toàn thực phẩm trên địa bàn đối với các đối tượng được phân cấp quản lý
và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về các nội dung được phân cấp.
2. Chỉ đạo, điều hành Ban Chỉ đạo
liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý.
3. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, truyền thông, nâng cao nhận thức về an toàn thực phẩm, ý thức chấp hành pháp luật về quản lý an toàn thực
phẩm, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối
với cộng đồng, ý thức của người tiêu dùng thực phẩm.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn các đối tượng
được phân cấp quản lý thực hiện ký cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm theo quy định.
5. Chỉ đạo công tác thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa
bàn quản lý theo quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở
sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo quy định tại Khoản 1, Điều 22 Luật An toàn
thực phẩm.
6. Chỉ đạo Phòng Kinh tế; Kinh tế và
Hạ tầng các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện chức năng quản lý an toàn thực phẩm
theo phân cấp tại Quy định này. Bố trí nguồn lực, tổ chức bồi dưỡng nâng cao chất
lượng nhân lực cho công tác bảo đảm an toàn thực phẩm trên địa bàn.
7. Lập dự toán kinh phí thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm ngành Công Thương
theo phân cấp cùng với dự toán kinh phí Ngân sách hàng năm của Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố.
8. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hàng quý (trước ngày 05 của tháng cuối quý), 6 tháng (trước
ngày 05 tháng 6), hàng năm (trước ngày 5 tháng 12) hoặc đột xuất tình hình quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thuộc
trách nhiệm theo phân cấp tại Quy định này, gửi về Sở
Công Thương để theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Công Thương theo quy định.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 8. Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Chỉ đạo, điều hành Ban Chỉ đạo
liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn quản lý.
2. Thực hiện công tác tuyên truyền phổ biến kiến thức về an toàn thực phẩm và các quy định của
pháp luật về an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuộc trách
nhiệm quản lý theo phân cấp và người tiêu dùng thực phẩm trên địa bàn.
3. Thực hiện công tác ký cam kết bảo
đảm an toàn thực phẩm đối với các đối tượng sản xuất, kinh
doanh thực phẩm tại Điều 5 Quy định này.
4. Xây dựng kế hoạch
thanh tra, kiểm tra về an toàn thực phẩm hàng năm trình UBND cấp thẩm quyền phê
duyệt; tổ chức triển khai hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với các cơ sở thực
phẩm theo kế hoạch đã được phê duyệt; xử lý các hành vi vi phạm hành chính về
an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành.
5. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý (trước ngày 01 của tháng cuối quý), 6 tháng
(trước ngày 01 tháng 6), hàng năm (trước ngày 01 tháng 12) hoặc đột xuất tình
hình quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn thuộc trách nhiệm theo
phân cấp tại Quy định này, gửi về UBND cấp trên trực tiếp
để theo dõi, tổng hợp.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành tỉnh cùng các đơn vị, địa phương có liên quan hướng dẫn, đôn đốc và giám
sát việc thực hiện Quy định này.
2. Sở Tài chính theo chức năng nhiệm
vụ cân đối ngân sách đảm bảo cho các cấp ngân sách của địa phương thực hiện nhiệm
vụ thường xuyên, cơ quan tài chính tỉnh, huyện, xã tham mưu trong dự toán được
giao cho cơ quan, đơn vị theo phân cấp ngân sách (đảm bảo kinh phí triển khai
thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về an toàn thực phẩm).
3. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức triển khai thực hiện
các nội dung của Quy định này.
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc vượt thẩm quyền thì các cơ quan, tổ chức,
đơn vị và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố kịp thời phản ánh về Sở Công
Thương để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.