ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2016/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày
30 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN ĐỐI VỚI CHỨC DANH TRƯỞNG PHÒNG,
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG VÀ CÁC CHỨC DANH TƯƠNG ĐƯƠNG THUỘC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH;
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13/11/2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày
15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng, quản lý công chức;
Căn cứ Nghị định số 29/2012/NĐ-CP ngày
12/4/2012 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày
05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 27/2003/QĐ-TTg ngày
19/02/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm cán bộ, công chức lãnh đạo;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 252/TTr-SNV ngày 01/6/2016 và Báo cáo thẩm định số 165/BC-STP
ngày 27/5/2016 của Giám đốc Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định
này “Quy định tiêu chuẩn đối với chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và
các chức danh tương đương thuộc sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố trên địa bàn tỉnh Cà Mau”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 10 tháng 9 năm 2016 và thay thế Quyết định số 13/2010/QĐ-UBND ngày
13/8/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy định về tiêu chuẩn đối với
chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương thuộc các
sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tiến Hải
|
QUY ĐỊNH
TIÊU
CHUẨN ĐỐI VỚI CHỨC DANH TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG VÀ CÁC CHỨC DANH TƯƠNG
ĐƯƠNG THUỘC SỞ, BAN, NGÀNH TỈNH; ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết
định số : 28/2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2016 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương thuộc sở, ban, ngành tỉnh; Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng và các chức danh tương đương thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trên địa bàn tỉnh Cà
Mau.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức và cá
nhân có liên quan đến tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, gồm:
a) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc sở,
ban, ngành tỉnh;
b) Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện;
c) Cấp trưởng, cấp phó các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành
tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trường hợp các chức danh quy định tại điểm a, b, c khoản
1 Điều này (sau đây gọi chung là Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng) có quy định
riêng của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ, ngành Trung ương thì thực hiện theo văn bản
quy định riêng đó.
Điều 3. Vị trí, chức trách
1. Trưởng phòng là chức danh quản lý, đứng đầu một phòng,
đơn vị, có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của phòng,
đơn vị; tham mưu lãnh đạo sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực
hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn thuộc phạm vi của phòng, đơn vị được giao
phụ trách; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện và trước pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
2. Phó Trưởng phòng là chức danh quản lý, cấp phó của Trưởng
phòng, giúp Trưởng phòng theo dõi một số mặt công tác chuyên môn, nghiệp vụ
theo sự phân công của Trưởng phòng; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Điều 4. Nguyên tắc áp dụng
1. Tiêu chuẩn chức danh Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng theo
Quy định này là căn cứ để Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện thực hiện quy hoạch công chức, viên chức giữ chức danh lãnh đạo;
xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối với công chức,
viên chức.
2. Người được xem xét bổ nhiệm, bổ nhiệm lại chức danh Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng phải đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn tại Quy định này và
các quy định của pháp luật có liên quan.
3. Người được điều động, bổ nhiệm; được tiếp nhận vào công
chức không qua thi tuyển; được xét chuyển từ cán bộ, công chức cấp xã thành
công chức, viên chức từ cấp huyện trở lên để bổ nhiệm giữ chức danh Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng phải đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn tại Quy định này và
các quy định của pháp luật có liên quan.
Chương II
TIÊU CHUẨN CHỨC DANH TRƯỞNG PHÒNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG VÀ
TƯƠNG ĐƯƠNG
Điều 5. Phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống
1. Có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gương mẫu chấp hành
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thực hiện
nghiêm túc nghĩa vụ của công chức, viên chức và quy định những điều công chức,
viên chức không được làm.
2. Có tinh thần yêu nước, tận tụy phục vụ nhân dân, làm việc
với tinh thần trách nhiệm, hiệu quả cao.
3. Cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư trong hoạt động
công vụ; không cơ hội, vụ lợi, không tham nhũng, lãng phí và kiên quyết đấu
tranh chống tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác.
4. Có ý thức tổ chức kỷ luật, trung thực, thẳng thắn, có
tinh thần đấu tranh tự phê bình và phê bình; chấp hành nghiêm chỉnh sự phân
công, điều động, luân chuyển của cấp có thẩm quyền.
5. Có tinh thần đoàn kết, dân chủ; có khả năng tập hợp, quy
tụ và phát huy sức mạnh tập thể để xây dựng cơ quan, đơn vị trong sạch, vững mạnh.
6. Có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh, giản dị; gắn
bó mật thiết với nhân dân, được tập thể công chức, viên chức trong cơ quan, đơn
vị, cấp ủy, chính quyền địa phương, nhân dân nơi cư trú tín nhiệm.
Điều 6. Hiểu biết, năng lực
1. Nắm vững tình hình chính trị, kinh tế, xã hội của địa
phương, phương hướng, nhiệm vụ của ngành, phòng, ban, đơn vị được phân công phụ
trách. Có khả năng tham mưu, tổ chức thực hiện tốt các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước đối với lĩnh vực chuyên môn.
2. Có năng lực quản lý, điều hành thực hiện công việc thuộc
chức năng, nhiệm vụ của phòng, ban, đơn vị và hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao; có khả năng quy tụ, đoàn kết, động viên, phát huy trí tuệ, sức mạnh tập
thể để hoàn thành nhiệm vụ chính trị được giao; có phương pháp làm việc khoa học,
có khả năng tổng hợp, phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ.
3. Có khả năng nghiên cứu, soạn thảo và xử lý văn bản, đề
xuất các giải pháp về chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực được phân công.
4. Hiểu biết sâu về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ngành, lĩnh
vực được bổ nhiệm.
Điều 7. Tiêu chuẩn chung
1. Đối với bổ nhiệm:
a) Có hồ sơ, lý lịch cá nhân đầy đủ, rõ ràng, được cơ quan
có thẩm quyền xác minh;
b) Là công chức, viên chức có thời gian công tác chuyên môn
thuộc lĩnh vực dự kiến được bổ nhiệm từ 03 năm trở lên, không tính thời gian tập
sự, thử việc và được cấp thẩm quyền nhận xét, xếp loại trong ba năm gần nhất
trước khi bổ nhiệm từ mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên (trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác).
c) Tuổi bổ nhiệm lần đầu không quá 55 tuổi đối với nam và
không quá 50 tuổi đối với nữ;
Trường hợp công chức, viên chức đã thôi giữ chức vụ Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng, sau thời gian công tác nếu được xem xét bổ nhiệm chức
vụ Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thì điều kiện về tuổi thực hiện như quy định
bổ nhiệm lần đầu (trừ trường hợp thôi giữ chức vụ do sắp xếp tổ chức bộ máy);
d) Được quy hoạch vào chức vụ bổ nhiệm hoặc tương đương trở
lên;
đ) Được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong 03
năm liền kề gần nhất;
e) Có đủ sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao;
g) Không trong thời gian bị thi hành kỷ luật từ hình thức
khiển trách trở lên hoặc đang xem xét xử lý kỷ luật. Không thuộc các trường hợp
bị cấm đảm nhiệm chức vụ theo quy định.
2. Đối với bổ nhiệm lại:
a) Đảm bảo tiêu chuẩn quy định tại điểm a, e, g khoản 1 Điều
này;
b) Hoàn thành tốt nhiệm vụ trong thời hạn giữ chức vụ, đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới.
c) Cơ quan, đơn vị có yêu cầu.
Điều 8. Trình độ
1. Tốt nghiệp đại học trở lên theo
chuyên ngành, chuyên môn phù hợp với lĩnh vực công tác của vị trí, chức danh được
bổ nhiệm.
2. Có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức quản lý hành chính nhà
nước ngạch chuyên viên trở lên hoặc có chứng nhận bồi dưỡng các chuyên ngành
khác phù hợp với vị trí, chức danh bổ nhiệm.
3. Có trình độ lý luận chính trị từ trung cấp hoặc tương
đương trở lên.
4. Có trình độ ngoại ngữ bậc 2 (A2) của ít nhất một ngoại
ngữ thông dụng (Anh, Pháp, Nga, Đức, Trung Quốc) theo quy định tại Thông tư số 01/2014/TT-BGDĐT ngày
24/01/2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc
dùng cho Việt Nam hoặc chứng chỉ ngoại ngữ tương đương bậc 2 (A2) trở lên.
Đối với vị trí, chức danh bổ nhiệm yêu cầu sử dụng tiếng
dân tộc thiểu số thì thay thế bằng chứng nhận tiếng dân tộc thiểu số được cơ
quan có thẩm quyền cấp.
5. Có trình độ tin học đạt chuẩn kỹ
năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông
tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định
Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Trách nhiệm thi hành
1. Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện có trách nhiệm tổ chức triển khai, thực hiện Quy định này.
Đối với các chức danh lãnh đạo khác ngoài những đối tượng
thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này:
a) Cấp tỉnh: Thủ trưởng sở, ban, ngành tỉnh chủ trì, phối hợp
với Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng và ban hành tiêu chuẩn đối với chức danh Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng, ban và tương đương thuộc chi cục, trung tâm, bệnh viện,
trường học, trạm...
b) Cấp huyện: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì,
phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xây dựng và ban hành tiêu chuẩn đối với chức
danh Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và tương
đương thuộc phòng, ban chuyên môn cấp huyện.
2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các
sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị có liên quan trong
quá trình tổ chức thực hiện Quy định này.
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; các tổ chức,
cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời bằng văn bản đến Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Nội vụ) để được hướng dẫn, giải quyết hoặc tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung Quy định này cho phù hợp với quy định của
pháp luật và tình hình thực tế của địa phương./.