ĐIỀU LỆ
VỀ TỔ
CHỨC, HOẠT ĐỘNG VÀ QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2012/QĐ-UBND, ngày
14/6/2012 của UBND tỉnh Tây Ninh)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Điều lệ và quy chế này quy định về
vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy hoạt động và quy chế quản
lý, sử dụng của Quỹ Phát triển đất tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Tên gọi, trụ sở
1. Tên gọi của Quỹ: Quỹ Phát triển
đất tỉnh Tây Ninh (gọi tắt là Quỹ PTĐ).
2. Tên giao dịch quốc tế của Quỹ:
Tay Ninh Land Development Fund (gọi tắt: TLDF).
3. Địa chỉ trụ sở của Quỹ:
217-219, đường 30/4, KP1, phường 1, thị xã Tây Ninh.
Điều 3. Vị trí và chức năng
1. Quỹ phát triển đất tỉnh Tây
Ninh là tổ chức tài chính Nhà nước, trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh do
Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh quyết định thành lập và ủy thác cho Quỹ Đầu tư
phát triển tỉnh quản lý.
2. Quỹ có tư
cách pháp nhân, hạch toán độc lập, được sử dụng con dấu của Quỹ Đầu tư phát triển
tỉnh, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh Tây Ninh và các tổ chức tín dụng
để hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Quỹ có chức năng nhận vốn từ
nguồn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ đấu giá quyền sử dụng đất và
huy động từ các nguồn khác theo quy định để ứng vốn và chi hỗ trợ trong lĩnh vực
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tây Ninh.
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động của
Quỹ
1. Quỹ hoạt động theo nguyên tắc bảo
toàn vốn, bù đắp chi phí phát sinh trong quá trình hoạt động và không vì mục
đích lợi nhuận.
2. Việc sử dụng Quỹ phải đúng mục
đích, công khai, minh bạch, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều
5. Nhiệm vụ của Quỹ
1. Tiếp nhận
nguồn vốn theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP, ngày 13
tháng 8 năm 2009 của Chính phủ Quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất,
thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi tắt là Nghị định số
69/2009/NĐ-CP).
2. Ứng vốn cho các tổ chức để thực
hiện các nhiệm vụ:
a) Ứng vốn cho Tổ chức phát triển
quỹ đất để tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất để đấu giá quyền sử dụng đất phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất trong khu vực đã có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng đất có nhu
cầu chuyển nhượng trước khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức phát triển các khu
tái định cư phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự án; tổ chức thực hiện đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được giao quản lý để đấu giá;
b) Ứng vốn cho các tổ chức được
giao nhiệm vụ thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất;
c) Ứng vốn cho các tổ chức được
giao nhiệm vụ thực hiện đầu tư tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư theo quy hoạch;
3. Ứng vốn cho ngân sách Nhà nước
để chi hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ:
a) Chi hỗ trợ thực hiện các đề án
đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp cho các đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất;
b) Chi hỗ trợ khoản chênh lệch cho
hộ gia đình, cá nhân vào khu tái định cư trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân
nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị
một suất tái định cư tối thiểu;
c) Chi hỗ trợ xây dựng khu tái định
cư; hỗ trợ xây dựng các công trình hạ tầng tại địa phương có đất bị thu hồi.
4. Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định đình chỉ, thu hồi vốn đã ứng, kinh phí đã hỗ trợ khi phát
hiện tổ chức, đơn vị vi phạm quy định về sử dụng vốn ứng, kinh phí hỗ trợ.
5. Thực hiện thu hồi vốn đã ứng
theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này hỗ trợ theo quy định; quản lý vốn
và tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật.
6. Chấp hành các quy định của pháp
luật về quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán và các quy định khác liên quan đến
hoạt động của Quỹ.
7. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 6. Quyền hạn của Quỹ
1. Tổ chức quản lý, điều hành Quỹ
hoạt động theo đúng mục tiêu và các nhiệm vụ được giao.
2. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Tài nguyên - Môi trường và các cơ quan liên quan thẩm định nhu cầu chi hỗ trợ
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; thực hiện chi hỗ trợ theo quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện thu hồi các khoản chi hỗ trợ
theo quy định.
3. Quyết định ứng vốn cho các tổ
chức theo quy định của Điều lệ và Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ do Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành; thực hiện thu hồi vốn ứng khi đến hạn hoặc thu hồi theo quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Tham gia kiểm tra, đánh giá,
nghiệm thu kết quả thực hiện chương trình, dự án, đề án đã được Quỹ ứng vốn hoặc
hỗ trợ.
5. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định về phạm vi, đối tượng được
ứng vốn, được chi hỗ trợ từ Quỹ.
6. Ban hành Quy chế, quy trình
nghiệp vụ để điều hành hoạt động Quỹ.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA QUỸ
Điều
7. Cơ cấu tổ chức của Quỹ
Cơ
cấu tổ chức của Quỹ gồm:
- Hội đồng quản lý Quỹ;
- Ban kiểm soát Quỹ;
- Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ.
UBND tỉnh quyết định ủy thác
cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh được kiêm nhiệm thực hiện tổ chức
quản lý và điều hành Quỹ Phát triển đất. Cơ quan điều hành nghiệp
vụ quỹ bao gồm: Ban Giám đốc, kế toán trưởng và các bộ phận nghiệp
vụ của quỹ. Các chức danh quản lý này được thực hiện theo chế độ
kiêm nhiệm (sử dụng bộ máy điều hành nghiệp vụ của Quỹ Đầu tư phát triển để quản
lý).
Điều 8. Hội đồng quản lý Quỹ
1. Hội đồng quản lý Quỹ có 5 thành
viên, gồm: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên, trong đó:
a) Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là
một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý
Quỹ kiêm Giám đốc Quỹ Phát triển đất do Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển
tỉnh kiêm nhiệm.
c) Các thành viên khác là lãnh đạo
Sở Tài chính, Sở Tài nguyên - Môi trường và Sở Kế hoạch - Đầu tư do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Các thành viên của Hội đồng quản
lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, bãi nhiệm
thành viên Hội đồng quản lý Quỹ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Hội đồng quản lý Quỹ làm việc
theo chế độ tập thể, quyết định theo đa số, trong trường hợp biểu quyết ngang
nhau thì thực hiện theo phía có biểu quyết của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ. Hội
đồng quản lý Quỹ họp định kỳ để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm
quyền và trách nhiệm của mình. Hội đồng quản lý Quỹ họp bất thường để giải quyết
các vấn đề cấp bách trong trường hợp cần thiết.
Các cuộc họp của Hội đồng quản lý
Quỹ phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên Hội đồng tham dự. Nội dung và kết luận
các cuộc họp Hội đồng quản lý Quỹ đều phải được ghi thành biên bản hoặc Nghị
quyết và được gửi đến tất cả các thành viên của Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng
quản lý Quỹ:
a) Nhận, quản lý và sử dụng có hiệu
quả nguồn vốn ngân sách từ các nguồn thu từ đất và các nguồn vốn khác giao cho
Quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Được sử dụng con dấu và bộ máy
điều hành nghiệp vụ của Quỹ Đầu tư phát triển để thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng
quản lý Quỹ;
c) Ban hành Quy chế làm việc của Hội
đồng quản lý Quỹ, Quy chế hoạt động của Ban kiểm soát Quỹ và một số quy định có
liên quan phục vụ hoạt động của Hội đồng quản lý Quỹ;
d) Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm,
bãi nhiệm, khen thưởng, kỷ luật các thành viên của Ban kiểm soát (trừ Trưởng
Ban kiểm soát) theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm soát;
đ) Thông qua kế hoạch tài chính và
báo cáo tài chính hàng năm của Quỹ;
e) Ủy quyền cho Giám đốc Quỹ thực
hiện một số nhiệm vụ và quyền hạn thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
Người được uỷ quyền chịu trách nhiệm trong phạm vi được uỷ quyền. Hội đồng quản
lý Quỹ chịu trách nhiệm cuối cùng đối với các nội dung uỷ quyền;
g) Quyết định ứng vốn và thực hiện
chi hỗ trợ theo quy định tại Điều lệ và quy chế quản lý, sử dụng của Quỹ;
h) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định phương án biên chế, chế độ tiền lương, tiền thưởng theo cơ chế tài chính
quy định tại Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất do Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành; phương thức tổ chức, bộ máy quản lý của Quỹ phù hợp với quy định của
pháp luật;
i) Căn cứ quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh về phương thức tổ chức hoạt động của Quỹ, quyết định tổ chức các
bộ phận nghiệp vụ của Quỹ theo đề nghị của Giám đốc Quỹ;
k) Chịu trách nhiệm tập thể về hoạt
động của Hội đồng quản lý Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc được
phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật;
l) Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ có
quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
1. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ,
cùng Giám đốc Quỹ ký nhận vốn, tài nguyên và các nguồn lực khác do Nhà nước
giao cho Quỹ.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
của hội đồng quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 8 của Điều lệ này.
3. Thay mặt Hội đồng quản lý Quỹ
ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Hội đồng quản lý Quỹ.
4. Tổ chức theo dõi và giám sát việc
thực hiện các nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ; có quyền hủy bỏ
các quyết định của Giám đốc Quỹ trái với nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản
lý Quỹ.
5. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ ủy quyền cho Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc các
thành viên khác trong Hội đồng quản lý Quỹ thực hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm
quyền. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
về các nhiệm vụ được ủy quyền.
6. Các quyền khác theo quy định của
pháp luật và ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Ban kiểm soát Quỹ
1. Ban kiểm soát Quỹ có 05 thành viên,
gồm: 01 Trưởng Ban, 01 Phó Trưởng Ban và 03 thành viên.
Trưởng Ban do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Hội đồng quản lý Quỹ; Phó Trưởng
Ban kiểm soát và các thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Trưởng Ban kiểm
soát Quỹ.
Thành viên Ban kiểm soát Quỹ hoạt
động theo chế độ kiêm nhiệm. Thành viên Ban kiểm soát Quỹ không được là vợ hoặc
chồng, bố, mẹ, con, anh chị em ruột của các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ,
Giám đốc Quỹ, Phó Giám đốc Quỹ và Kế toán trưởng Quỹ.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác trình Hội đồng quản lý Quỹ thông qua và tổ chức triển khai thực hiện;
b) Kiểm tra, giám sát hoạt động của
Quỹ theo quy định của pháp luật, Điều lệ và các quyết định của Hội đồng quản lý
Quỹ; báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ và người có thẩm quyền về kết quả kiểm tra,
giám sát và kiến nghị biện pháp xử lý.
3. Trưởng Ban kiểm soát hoặc thành
viên của Ban kiểm soát do Trưởng Ban kiểm soát ủy quyền được tham dự và tham
gia ý kiến tại các cuộc họp của Hội đồng quản lý Quỹ nhưng không có quyền biểu
quyết.
4. Kịp thời phát hiện và báo cáo
ngay với Hội đồng quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những hoạt động
không bình thường, có dấu hiệu vi phạm pháp luật, hoặc các vi phạm trong việc
quản lý tài chính của bộ máy điều hành nghiệp vụ Quỹ.
5. Không được tiết lộ kết quả kiểm
tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng quản lý Quỹ cho phép.
6. Trưởng Ban kiểm soát phải chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Hội đồng quản lý Quỹ và pháp
luật nếu có hành vi bao che, bỏ qua các hành vi vi phạm đã phát hiện; về các
thiệt hại của Quỹ nếu tiết lộ kết quả kiểm tra, kiểm soát khi chưa được Hội đồng
quản lý Quỹ cho phép.
Trường hợp đột xuất, vì lợi ích của
Quỹ và trách nhiệm của Ban kiểm soát, Trưởng Ban kiểm soát có quyền báo cáo trực
tiếp với Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Phó Trưởng Ban kiểm soát thực
hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng Ban kiểm soát và chịu trách nhiệm
trước Trưởng Ban kiểm soát và pháp luật về những nhiệm vụ đã được phân công.
Trường hợp Trưởng Ban kiểm soát vắng mặt, Trưởng ban kiểm soát ủy quyền cho Phó
Trưởng Ban kiểm soát thực hiện nhiệm vụ của Trưởng Ban kiểm soát.
Điều 11. Chế độ phụ cấp
kiêm nhiệm, tiền thưởng, các chi phí hoạt động của hội đồng quản lý
và Ban kiểm soát.
1. Chi phí hoạt động của hội
đồng quản lý và Ban kiểm soát theo quy định được tính vào khoản chi
thường xuyên của Quỹ.
2. Các thành viên của Hội
đồng quản lý, Ban kiểm soát Quỹ làm việc theo chế độ kiêm nhiệm
được hưởng phụ cấp, tiền thưởng theo chế độ quy định.
Điều 12. Giám đốc Quỹ
Giám đốc Quỹ là người đại diện
pháp nhân của Quỹ, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản lý Quỹ và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động nghiệp vụ của Quỹ, có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Xây dựng phương hướng hoạt động,
kế hoạch hoạt động dài hạn và hàng năm của Quỹ, trình Hội đồng quản lý Quỹ phê
duyệt;
b) Tổ chức, điều hành và quản lý
các hoạt động của Quỹ theo quy định tại Điều lệ của Quỹ, các chương trình, kế
hoạch và quyết định của Hội đồng quản lý Quỹ;
c) Quyết định ứng vốn và thực hiện
chi hỗ trợ theo quy định tại Điều lệ và Quy chế quản lý, sử dụng của Quỹ;
d) Báo cáo định kỳ và đột xuất về
tình hình tiếp nhận vốn, ứng vốn, chi hỗ trợ và các hoạt động khác của Quỹ với
Hội đồng quản lý Quỹ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Trình Hội đồng quản lý Quỹ phê
duyệt hoặc ban hành theo thẩm quyền quy chế làm việc và các văn bản hướng dẫn
nghiệp vụ;
e) Quản lý, sử dụng vốn, tài sản
và các nguồn lực khác của Quỹ theo quy định tại Điều lệ, quy chế quản lý sử dụng
của Quỹ và các quy định của pháp luật.
Điều 13. Kế toán trưởng
của Quỹ
1. Kế toán trưởng Quỹ có
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Kế toán. Kế toán trưởng
thực hiện tham mưu cho Giám đốc Quỹ trong lĩnh vực tài chính, kế
toán; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và pháp luật trong thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
2. Kế toán trưởng Quỹ được
kiêm nhiệm từ Kế toán trưởng của Quỹ Đầu tư phát triển.
Điều 14. Bộ phận nghiệp vụ
Bộ phận nghiệp vụ Quỹ PTĐ được
kiêm nhiệm từ bộ phận nghiệp vụ của Quỹ Đầu tư phát triển do Giám đốc Quỹ PTĐ
quyết định trên cơ sở đảm bảo hoạt động và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
Quỹ.
Chương IV
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ
Điều 15. Nguồn vốn hoạt động của
Quỹ
1. Nguồn vốn
hoạt động của Quỹ bao gồm vốn Nhà nước cấp và các nguồn vốn khác.
2. Mức vốn Nhà
nước cấp cho Quỹ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định khi quyết định thành lập Quỹ.
Việc thay đổi vốn Nhà nước cấp trong quá trình hoạt động do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ.
3. Hàng năm,
trích từ 30% đến 50% từ nguồn thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền thu từ
đấu giá quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh (sau khi trừ các khoản chi để bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và các chi phí có liên quan khác) để đảm bảo hình
thành đủ mức vốn Nhà nước cấp cho Quỹ theo quy định tại khoản 2 Điều này. Mức
trích cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định căn cứ vào dự toán ngân sách
Nhà nước được Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định.
4. Hàng năm,
UBND các huyện, thị trình Hội đồng nhân dân huyện, thị quyết nghị phương án
phân bổ dự toán chi ngân sách huyện, thị về nhiệm vụ chi để tập trung vốn cho
Quỹ Phát triển đất tỉnh theo mức từ 30% đến 50% số thu tiền sử dụng đất và thuê
đất theo phân cấp. UBND Huyện, thị ban hành quyết định chi ngân sách từ nguồn
thu tiền sử dụng đất và cho thuê đất đã được bố trí trong dự toán và nguồn vượt
thu trong năm (nếu có) về cho Quỹ Phát triển đất của tỉnh để ủy thác cho Quỹ Đầu
tư Phát triển tỉnh quản lý, sử dụng theo những nội dung quy định trong Điều lệ
tổ chức, hoạt động và Quy chế quản lý, sử dụng của Quỹ Phát triển đất được UBND
tỉnh ban hành.
5. Các nguồn vốn
khác của Quỹ gồm: Vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác quản lý của các tổ
chức quốc tế, tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài nước theo chương trình hoặc
dự án viện trợ, tài trợ, ủy thác theo quy định của pháp luật.
Điều 16.
Quy định về quản lý, sử dụng nguồn vốn của Quỹ
1. Quỹ được sử dụng để thực hiện
các nhiệm vụ sau đây:
a) Ứng vốn cho tổ chức phát triển
quỹ đất trên địa bàn tỉnh để tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất để đấu giá quyền
sử dụng đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất trong khu vực đã có quy hoạch phải thu hồi đất mà người sử dụng
đất có nhu cầu chuyển nhượng trước khi Nhà nước thu hồi đất; tổ chức phát triển
các khu tái định cư phục vụ việc thu hồi đất thực hiện các dự án; tổ chức thực
hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trên quỹ đất đã được giao quản lý để đấu
giá;
b) Ứng vốn cho các tổ chức được
giao nhiệm vụ thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất;
c) Ứng vốn cho các tổ chức được
giao nhiệm vụ thực hiện đầu tư tạo quỹ đất, quỹ nhà tái định cư theo quy hoạch;
d) Ứng vốn cho ngân sách địa
phương để chi hỗ trợ thực hiện các đề án đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp
cho các đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất;
đ) Ứng vốn cho ngân sách địa
phương để chi hỗ trợ khoản chênh lệch cho hộ gia đình, cá nhân vào khu tái định
cư trong trường hợp hộ gia đình, cá nhân nhận đất ở, nhà ở tái định cư mà số tiền
được bồi thường, hỗ trợ nhỏ hơn giá trị một suất tái định cư tối thiểu;
e) Ứng vốn cho ngân sách địa
phương để chi hỗ trợ xây dựng khu tái định cư; hỗ trợ xây dựng các công trình hạ
tầng tại địa phương có đất bị thu hồi.
2. Nguồn ngân sách huyện, thị chuyển
về Quỹ Phát triển đất tỉnh thực hiện ứng vốn cho Trung tâm Phát triển quỹ đất
huyện, thị để thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất; tạo quỹ đất và phát triển quỹ đất theo quy hoạch và kế hoạch được
duyệt. Việc ứng vốn theo phương thức tập trung vốn, thực hiện dứt điểm theo từng
dự án và theo khả năng nguồn vốn của Quỹ Phát triển đất tỉnh. Mức tạm ứng vốn
hàng năm được công khai, minh bạch và phải nhanh chóng, kịp thời để Trung tâm
Phát triển quỹ đất các huyện, thị xã triển khai, thực hiện.
3. Mức ứng vốn để sử dụng cho các
nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này do Hội đồng quản lý
Quỹ, Chủ tịch hội đồng quản lý Quỹ hoặc Giám đốc Quỹ quyết định theo
phân cấp như sau:
a) Mức ứng vốn đến 5% vốn hoạt động
thực có / dự án, do Giám đốc Quỹ quyết định.
b) Mức ứng vốn từ trên 5% đến 10%
vốn hoạt động thực có / dự án, do Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quyết định
trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Quỹ.
c) Mức ứng vốn từ trên 10%
vốn hoạt động thực có / dự án, do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
4. Mức chi hỗ trợ cho các nhiệm vụ
quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều này do Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên - Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên
quan thẩm định trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 17. Trình tự, thủ tục ứng
vốn, chi hỗ trợ
1. Trình tự, thủ tục ứng vốn được
quy định như sau:
a) Hàng năm, các tổ chức được giao
nhiệm vụ thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 2 Điều
5 Điều lệ này có trách nhiệm lập dự toán chi phí vốn thực hiện trên cơ sở các
phương án về bồi thường, hỗ trợ đã được cơ quan có thẩm quyền phê
duyệt. Sau đó, gửi về Quỹ phát triển đất để tổng hợp, thông qua Hội đồng quản
lý Quỹ cho ý kiến, quyết định mức ứng vốn theo quy định tại khoản 2 điều 16 Điều
lệ này;
b) Căn cứ vào tính chất, đặc điểm
của từng dự án có nhu cầu ứng vốn theo quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 điều
16 Điều lệ này, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ quy định hồ sơ và thời
gian hoàn vốn ứng.
2. Trình tự, thủ tục cho hỗ trợ được
quy định như sau:
a) Hàng năm, các tổ chức được giao
nhiệm vụ thực hiện các nhiệm vụ chi hỗ trợ theo quy định tại các điểm d, đ, e
khoản 1 Điều 16 Điều lệ này có trách nhiệm lập dự toán chi hỗ trợ, gửi Quỹ Phát
triển đất để tổng hợp, gửi Sở Tài chính thẩm định và trình Ủy ban nhân tỉnh phê
duyệt theo quy định tại khoản 3 Điều 16 Điều lệ này;
b) Hồ sơ đề nghị của các tổ chức
được giao nhiệm vụ thực hiện các nhiệm vụ chi hỗ trợ theo quy định tại các điểm
d, đ, e khoản 1 Điều 16 Điều lệ này gửi Quỹ phát triển đất bao gồm:
- Văn bản đề nghị và dự toán chi hỗ
trợ;
- Phương án bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
- Phương án đào tạo nghề, chuyển đổi
nghề nghiệp cho các đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất đã được cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt;
- Quyết định phê duyệt và quyết định
đầu tư xây dựng khu tái định cư; xây dựng các công trình hạ tầng tại địa phương
có đất bị thu hồi;
c) Quỹ Phát triển đất có trách nhiệm
mở sổ sách kế toán tại Quỹ để quản lý nguồn kinh phí hỗ trợ;
d) Việc quản lý, cấp phát, quyết
toán số tiền hỗ trợ cho các nhiệm vụ quy định tại các điểm d, đ, e khoản 1 Điều
16 Điều lệ này thực hiện theo đúng Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 18. Hoàn trả vốn ứng và các
khoản chi hỗ trợ
1. Hoàn trả vốn ứng:
Tổ chức được ứng vốn để thực hiện
những nhiệm vụ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 16 của Điều lệ này
có trách nhiệm hoàn trả vốn đã ứng từ các nguồn sau:
a) Đối với vốn ứng để thực hiện việc
bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch
sau đó Nhà nước giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng
đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất nhưng được miễn tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất thì được hoàn trả từ vốn đầu tư của dự án;
b) Đối với vốn ứng để thực hiện việc
bồi thường, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất theo quy hoạch sau đó
Nhà nước giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất,
cho thuê đất thì được hoàn trả từ ngân sách địa phương;
c) Đối với vốn ứng để thực hiện việc
bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch sau đó đấu giá quyền sử dụng đất
hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án trên đất thì được hoàn trả từ
tiền đấu giá quyền sử dụng đất hoặc tiền sử dụng đất thu được thông qua đấu thầu
trước khi nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định;
d) Đối với vốn ứng để thực hiện dự
án đầu tư xây dựng các khu, điểm, nhà tái định cư để tạo lập quỹ nhà đất phục vụ
tái định cư cho người bị thu hồi đất thì được hoàn trả từ nguồn thu tiền sử dụng
đất, bán nhà tái định cư của đối tượng được bố trí tái định cư; trường hợp nguồn
thu từ tiền sử dụng đất, bán nhà tái định cư không đủ để hoàn trả thì ngân sách
địa phương hoàn trả phần chênh lệch.
2. Hoàn trả các khoản chi hỗ trợ:
Tổ chức được giao nhiệm vụ chi hỗ
trợ cho những nhiệm vụ quy định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 16 của Điều
lệ này có trách nhiệm hoàn trả từ các nguồn sau:
a) Trường hợp các khoản chi hỗ trợ
đã nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền
phê duyệt thì nguồn vốn để hoàn trả thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Trường hợp các khoản chi hỗ trợ
không nằm trong phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm
quyền phê duyệt thì do ngân sách địa phương chi trả; trường hợp ngân sách địa
phương chưa bố trí để thực hiện chi trả thì Quỹ có trách nhiệm chi trả và được
ngân sách địa phương bố trí hoàn trả.
Điều 19. Phí ứng vốn
Khi ứng vốn cho Tổ chức phát triển
Quỹ đất và các tổ chức khác để sử dụng cho các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều
16 của Điều lệ này, Quỹ được thu phí ứng vốn theo quy định sau:
1. Đối với vốn ứng để thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư, mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
2. Đối với các khoản ứng vốn chi hỗ
trợ, mức phí ứng vốn bằng không (= 0).
3. Đối với vốn ứng để thực hiện
các nhiệm vụ khác, mức phí ứng vốn bằng (= 0,15%/ tháng)
Chương V
NHẬN ỦY THÁC VÀ ỦY THÁC
Điều 20. Nhận ủy thác
1. Quỹ được nhận ủy thác quản lý,
sử dụng vốn từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước thông qua hợp đồng
nhận ủy thác giữa Quỹ với tổ chức, cá nhân ủy thác.
2. Quỹ được nhận ủy thác quản lý
hoạt động của các Quỹ khác thuộc tỉnh.
3. Quỹ được hưởng phí dịch vụ nhận
ủy thác và được hạch toán vào nguồn thu của Quỹ. Mức phí cụ thể được thỏa thuận
và ghi trong hợp đồng nhận ủy thác.
Điều 21. Ủy
thác
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ủy
thác cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh quản lý Quỹ phát triển đất theo chế độ kiêm
nhiệm (không có phí ủy thác).
Chương VI
CƠ CHẾ TÀI CHÍNH
Điều 22. Cơ chế tài chính
Quỹ PTĐ thực hiện theo cơ chế tài
chính như đơn vị sự nghiệp công lập có thu bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động. Hàng
năm, Giám đốc Quỹ PTĐ lập dự toán thu, chi Quỹ thông qua Hội đồng Quản lý Quỹ
và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều
23. Nguồn thu của Quỹ PTĐ, bao gồm:
1. Kinh phí ngân sách địa phương cấp
cho Quỹ PTĐ theo quy định ( nếu có );
2. Phí ứng vốn theo quy định tại
Điều 19 của Quy chế này;
3. Lãi tiền gửi tại các tổ chức
tín dụng;
4. Nguồn viện
trợ, tài trợ, hỗ trợ và phí nhận ủy thác;
5. Các nguồn thu khác theo quy định
của pháp luật.
Điều
24. Nội dung chi của Quỹ PTĐ, bao gồm:
1. Các khoản chi thường xuyên thực
hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy;
2. Chi phụ cấp kiêm nhiệm cho
thành viên Hội đồng Quản lý, Ban kiểm soát và cán bộ bộ phận nghiệp vụ của Quỹ
PTĐ được hưởng mức tối đa là 50% trên hệ số lương đương nhiệm (tính cả phụ cấp);
3. Chi đào tạo bồi dưỡng cán bộ
nghiệp vụ;
4. Chi mua sắm trang thiết bị làm
việc, sửa chữa lớn tài sản cố định;
5. Chi khác có liên quan.
6. Hàng năm, sau khi trang trải
các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp khác theo quy định. Đơn vị xác định
số chênh lệch thu lớn hơn chi và được sử dụng theo trình tự như sau:
- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ
Phát triển hoạt động sự nghiệp;
Quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp
được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản, đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều
kiện làm việc theo kế hoạch được Hội đồng quản lý Quỹ phê duyệt. Ngoài ra, được
sử dụng nguồn vốn này để thực hiện việc ứng vốn cho các dự án quan trọng, phát
sinh đột xuất theo ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh.
- Trả thu nhập tăng thêm cho người
lao động tối đa không quá 3 lần quỹ lương cấp bậc, chức vụ trong năm (quỹ lương
kiêm nhiệm );
- Trích
lập Quỹ Khen thưởng, Quỹ Phúc lợi, Quỹ Dự phòng ổn định thu nhập. Đối với 2 Quỹ
Khen thưởng và Quỹ Phúc lợi, mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền
công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.
Mức trả thu nhập tăng thêm, trích
lập các quỹ do Giám đốc Quỹ Phát triển đất quyết định theo quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị.
Điều 25. Chế độ kế toán, kiểm
toán
1. Quỹ tổ chức thực hiện công tác
kế toán, thống kê, báo cáo theo đúng các quy định của pháp luật.
2. Việc thực hiện kiểm tra, kiểm
soát, thanh tra và kiểm toán đối với Quỹ theo quy định của pháp luật.
Chương VII
XỬ LÝ TRANH CHẤP, TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ
Điều 26. Mọi tranh chấp giữa Quỹ Phát triển đất với pháp nhân và thể nhân có
quan hệ trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động của Quỹ được xử lý theo pháp luật
hiện hành.
Điều 27. Việc tổ chức lại hoặc giải thể Quỹ Phát triển đất do Hội đồng quản lý
Quỹ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; các trường hợp khác thực hiện theo
quy định pháp luật.
Chương VIII
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 28. Trách nhiệm của các sở
ngành chức năng có liên quan
1. Giám đốc Sở Tài chính có trách
nhiệm:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
nguyên - Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan thẩm định
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức hỗ trợ cho các nhiệm vụ quy
định tại các điểm d, đ và e khoản 1 Điều 16 của Điều lệ này;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các cơ quan liên quan tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
nguồn kinh phí hoàn trả đối với khoản chi hỗ trợ không nằm trong phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại
điểm b khoản 2 Điều 18 của Điều lệ này;
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra về
chế độ tài chính, kế toán, quản lý và sử dụng Quỹ theo quy định của pháp luật.
2. Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài chính thực hiện
các nhiệm vụ theo quy định tại các điểm a, b khoản 1 Điều 28 của Điều lệ này.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Hội đồng Quản lý, Ban Kiểm soát, Giám đốc Quỹ PTĐ tỉnh Tây Ninh có
trách nhiệm thực hiện theo quy định của Điều lệ và Quy chế này.
Điều 30. Trong quá trình thực hiện, Quỹ có trách nhiệm tổng kết hoạt động, tham
mưu đề xuất Hội đồng quản lý Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định sửa đổi, bổ sung Điều lệ và Quy chế này khi xét thấy cần thiết./.