THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số: 28/2002/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 06 tháng 2
năm 2002
|
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 28/2002/QĐ-TTG NGÀY 06-02-2002 VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN NGÀNH RƯỢU - BIA - NƯỚC GIẢI
KHÁT VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ Công nghiệp tại các tờ trình số 1783/TT-KHĐT ngày 08
tháng 5 năm 2000 và số 5523/CV-KHĐT ngày 26 tháng 12 năm 2001; của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư tại công văn số 7355 BKH/VPTĐ ngày 28 tháng 11 năm 2000, số 8737
BKH-CN ngày 24 tháng 12 năm 2001 và ý kiến của các Bộ, ngành liên quan về việc
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Rượu - Bia - Nước giải khát Việt
Nam đến năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể và một số giải pháp phát triển ngành Rượu - Bia
-Nước giải khát Việt Nam đến năm 2010, với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Mục tiêu:
- Xây dựng ngành Rượu - Bia - Nước
giải khát Việt Nam thành một ngành kinh tế mạnh. Sử dụng tối đa nguyên liệu
trong nước để phát triển sản xuất các sản phẩm chất lượng cao, đa dạng hoá về
chủng loại, cải tiến bao bì, mẫu mã; phấn đấu hạ giá thành, nâng cao khả năng cạnh
tranh, đáp ứng nhu cầu trong nước và có sản phẩm xuất khẩu, tăng nguồn thu ngân
sách, hội nhập vững chắc kinh tế khu vực và thế giới.
- Xây dựng Tổng công ty Rượu -
Bia - Nước giải khát Việt Nam thành tập đoàn kinh tế mạnh, giữ vai trò chủ đạo
trong ngành công nghiệp sản xuất rượu và bia; làm nòng cốt trong sản xuất nước
giải khát chất lượng cao.
- Khuyến khích các thành phần
kinh tế tham gia sản xuất nước giải khát đạt chất lượng cao từ nguyên liệu
trong nước, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
2. Định hướng
phát triển:
a) Về công nghệ, thiết bị: Hiện
đại hoá công nghệ, từng bước thay thế công nghệ thiết bị hiện có bằng công nghệ,
thiết bị tiên tiến, hiện đại của thế giới, đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng,
an toàn vệ sinh thực phẩm, môi trường theo quy định của Việt Nam và quốc tế để
sản phẩm có khả năng cạnh tranh ngày càng cao trên thị trường trong và ngoài nước.
b) Về đầu tư: Tập trung đầu tư
các nhà máy có công suất lớn; phát huy tối đa năng lực của các cơ sở sản xuất
có thiết bị và công nghệ tiên tiến; đồng thời tiến hành đầu tư mở rộng năng lực
của một số nhà máy hiện có. Đa dạng hoá hình thức đầu tư, phương thức huy động
vốn, khuyến khích huy động nguồn vốn của các thành phần kinh tế trong nước,
phát hành trái phiếu, cổ phiếu; đẩy mạnh việc cổ phần hoá đối với những doanh
nghiệp nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn.
c) Về nghiên cứu khoa học và đào
tạo: Quy hoạch và xây dựng các phòng thí nghiệm, Trung tâm nghiên
cứu; triển khai thực nghiệm gắn với việc ứng dụng khoa học, công nghệ vào sản
xuất; đồng thời quy hoạch và đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học, công nhân kỹ thuật
đáp ứng yêu cầu phát triển của ngành.
3. Các chỉ tiêu
chủ yếu:
a) Về bia:
- Sản lượng:
Năm 2005: 1.200 triệu lít;
Năm 2010: 1.500 triệu lít.
- Tổng công ty Rượu - Bia - Nước
giải khát Việt Nam giữ vai trò chủ chốt trong việc nâng uy tín thương hiệu bia
Việt Nam, đảm bảo sản xuất và tiêu thụ đạt tỷ trọng từ 60% đến 70% thị phần
trong nước và hướng tới xuất khẩu.
- Tập trung đầu tư các nhà máy
công suất lớn, sản xuất kinh doanh hiệu quả, quản lý chặt chẽ về vệ sinh an
toàn thực phẩm, đảm bảo chất lượng, giá thành được người tiêu dùng chấp nhận, cụ
thể:
+ Xây dựng mới 01 nhà máy bia tại
Củ Chi thuộc Công ty Bia Sài Gòn với công suất 100 triệu lít/năm (giai đoạn
2002 - 2005) và có khả năng mở rộng lên 300 triệu lít/năm trong những năm tiếp
theo.
+ Sau năm 2005 xây dựng mới 01
nhà máy bia thuộc Công ty Bia Hà Nội với công suất 100 triệu lít/năm và có khả
năng mở rộng lên 200 triệu lít/năm vào những năm tiếp theo.
- Đối với các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài: thực hiện theo đúng giấy phép đầu tư, tập trung khai thác đủ
công suất thiết kế đã được phê duyệt. Trong những năm tới, chưa xem xét cấp giấy
phép thành lập liên doanh mới hoặc tăng năng lực sản xuất của các cơ sở hiện có.
b) Về rượu:
- Sản lượng:
Năm 2005: 250 triệu lít;
Năm 2010: 300 triệu lít.
- Tổng công ty Rượu - Bia - Nước
giải khát Việt Nam giữ vai trò chủ chốt trong sản xuất các loại rượu đặc sản
truyền thống, rượu chất lượng cao để đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu;
có biện pháp thích hợp nhằm giảm dần rượu nấu bằng phương pháp thủ công.
ư- Tăng cường quản lý nhà nước
trong sản xuất và tiêu thụ rượu.
- Tập trung đầu tư đổi mới thiết
bị và công nghệ, đẩy mạnh sản xuất rượu công nghiệp chất lượng cao, giảm tối đa
thành phần độc hại.
- Đề xuất việc hợp tác hoặc liên
doanh với nước ngoài sản xuất một số loại rượu chất lượng cao sử dụng các loại
nguyên liệu trong nước, nhằm thay thế nhập khẩu.
- Trong giai đoạn từ 2001 -
2005, Công ty Rượu Hà Nội, Công ty Rượu Bình Tây tiến hành đầu tư đổi mới công
nghệ và thiết bị, để mỗi Công ty đạt công suất: cồn tinh bột 5 triệu lít/năm,
rượu các loại 10 triệu lít/năm và tăng công suất lên gấp đôi ở giai đoạn sau.
c) Về nước giải khát:
Năm 2005: 800 triệu lít;
Năm 2010: 1.100 triệu lít.
- Tổng công ty Rượu - Bia - Nước
giải khát Việt Nam giữ vai trò chủ chốt trong việc nâng cao chất lượng, hạ giá
thành sản phẩm; đồng thời, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia sản xuất
nước giải khát từ nguyên liệu trong nước, trong đó ưu tiên tăng năng lực sản xuất
nước quả, không đầu tư tăng năng lực sản xuất nước giải khát có gaz pha chế từ
hương liệu nhập khẩu.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện; trách nhiệm các Bộ, ngành, Tổng công ty Rượu-Bia-Nước giải
khát Việt Nam và của các địa phương liên quan
1. Bộ Công nghiệp:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành liên quan, Tổng công ty Rượu-Bia-Nước giải khát Việt Nam và ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố xây dựng lộ trình cổ phần hoá; xác định danh mục các doanh
nghiệp nhà nước giữ cổ phần chi phối đối với ngành Rượu, Bia, Nước giải khát; đồng
thời, chỉ đạo thực hiện tổ chức sắp xếp lại các cơ sở sản xuất rượu, bia, nước
giải khát hiện có.
- Bố trí các dự án đầu tư mới
phù hợp với quy hoạch của từng vùng và từng địa phương.
- Chỉ đạo Tổng công ty Rượu-Bia-Nước
giải khát Việt Nam phối hợp với các địa phương sắp xếp lại các nhà máy sản xuất
rượu, bia, nước giải khát có thiết bị công nghệ tiên tiến, nhưng sản xuất kinh
doanh kém hiệu quả, không đảm bảo về chất lượng vệ sinh, an toàn thực phẩm,
không hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách hàng năm. Những nhà máy có quy mô nhỏ,
công nghệ lạc hậu cần nghiên cứu chuyển hướng sản xuất kinh doanh hoặc thực hiện
cổ phần hoá, bán, khoán, cho thuê, giải thể hoặc phá sản theo quy định.
- Phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan ban hành văn bản liên quan đến hoạt động sản xuất và kinh doanh rượu,
bia, nước giải khát.
- Căn cứ vào mục tiêu và chỉ
tiêu trong Quy hoạch ngành, chỉ đạo thực hiện, tổ chức đánh giá định kỳ việc thực
hiện Quy hoạch và đề xuất điều chỉnh Quy hoạch phù hợp với điều kiện kinh tế,
xã hội cụ thể của cả nước.
2. Tổng công ty Rượu - Bia - Nước
giải khát Việt Nam:
- Chủ trì, phối hợp với các địa
phương tổ chức sắp xếp lại sản xuất, kinh doanh rượu, bia, nước giải khát trong
toàn ngành; xây dựng một số đơn vị thành viên làm nòng cốt đi đầu trong việc đổi
mới công nghệ, thiết bị, hợp lý hoá sản xuất, hạ giá thành, nâng cao chất lượng
sản phẩm ở các tỉnh, thành phố trong cả nước.
- Phối hợp với địa phương nghiên
cứu trồng mì mạch trong nước thay thế một phần nguyên liệu nhập khẩu, để từng
bước có sản phẩm xuất khẩu.
3. Các Bộ, ngành: Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Thương mại, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học, Công
nghệ và Môi trường, Y tế, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Quỹ Hỗ trợ phát triển
theo chức năng của mình, phối hợp với Bộ Công nghiệp và Tổng công ty Rượu-Bia-Nước
giải khát Việt Nam:
- Nghiên cứu, đề xuất các chính
sách hỗ trợ, khai thác nguồn vốn đầu tư cho các dự án sản xuất và vùng nguyên
liệu của ngành rượu, bia, nước giải khát.
- Ban hành tiêu chuẩn chất lượng
rượu, bia, nước giải khát và phối hợp với các địa phương tổ chức việc kiểm tra
chất lượng sản phẩm, đảm bảo tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm vệ sinh môi trường
và pháp luật về quyền sở hữu công nghiệp.
- Xây dựng Quy chế chống bán phá
giá, hàng kém phẩm chất, hàng giả, hàng nhập lậu và về khuyến mại, quảng cáo,
tiếp thị, ghi nhãn mác hàng hoá đối với các sản phẩm rượu, bia, nước giải khát
lưu hành trên thị trường trong nước.
- Tăng cường quản lý, thông qua
việc đăng ký kinh doanh, đăng ký chất lượng, đảm bảo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
thuế đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh rượu quy mô vừa và nhỏ.
- Xem xét, xử lý theo quy định của
Luật Đầu tư nước ngoài đối với các liên doanh với nước ngoài sản xuất rượu,
bia, nước giải khát bị thua lỗ kéo dài.
4. Uỷ ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương:
- Chỉ đạo các doanh nghiệp sản
xuất rượu, bia, nước giải khát của địa phương thực hiện theo đúng mục tiêu, định
hướng phát triển của ngành. Chú trọng phát triển ổn định các vùng nguyên liệu tại
chỗ, nhằm bảo đảm nguyên liệu cho sản xuất; đồng thời tăng thêm việc làm, nâng
cao đời sống cho người lao động.
- Phối hợp với Bộ Công nghiệp,
các Bộ ngành liên quan và Tổng công ty Rượu-Bia-Nước giải khát Việt Nam thực hiện
sắp xếp các doanh nghiệp và quản lý hoạt động sản xuất, kinh doanh ngành Rượu,
Bia, Nước giải khát trên địa bàn thuộc tỉnh, thành phố quản lý.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Bãi bỏ những quy định trước
đây trái với Quyết định này.
Điều 4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng công
ty Rượu - Bia - Nước giải khát Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
PHỤ LỤC I
SẢN LƯỢNG SẢN XUẤT NGÀNH RƯỢU-BIA-NƯỚC GIẢI KHÁT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2002/QĐ-TTg ngày 06 tháng 02 năm 2002 của
Thủ tướng Chính phủ)
Đơn vị tính: Triệu lít
Chỉ tiêu
|
Năm
2005
|
Năm
2010
|
I. Sản xuất bia
|
1.200
|
1.500
|
1. Tổng công ty RBNGKVN
|
550
|
780
|
- Công ty Bia Sài Gòn
|
350
|
430
|
- Công ty Bia Hà Nội
|
100
|
200
|
- Các nhà máy khác
|
100
|
150
|
2. Liên doanh và 100% vốn nước
ngoài
|
350
|
400
|
3. Địa phương và các TP. kinh
tế
|
300
|
320
|
- Địa phương
|
200
|
270
|
- Các thành phần kinh tế khác
|
100
|
50
|
II. Sản xuất rượu
|
250
|
300
|
1. Rượu sản xuất công nghiệp
|
120
|
220
|
2. Rượu dân tự nấu
|
130
|
80
|
III. Sản xuất nước giải khát
|
800
|
1.100
|
1. Nước giải khát có gaz
|
350
|
380
|
2. Nước khoáng và nước tinh lọc
|
326
|
440
|
3. Nước quả
|
124
|
280
|
PHỤ LỤC II
NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ NGÀNH RƯỢU - BIA - NƯỚC GIẢI KHÁT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28 /2002/QĐ-TTg, ngày 06tháng 02 năm 2002 của
Thủ tướng Chính phủ)
Đơn
vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
|
Năm 2005
|
Năm 2010
|
I. Sản xuất bia
|
2.870
|
4.060
|
1. Tổng công ty
RBNGKVN
|
2.730
|
3.780
|
- Công ty Bia Sài Gòn
|
1.680
|
2.100
|
- Công ty Bia Hà Nội
|
700
|
1.400
|
- Các nhà máy
khác
|
350
|
280
|
2. Địa phương
|
140
|
280
|
II. Sản xuất rượu
|
600
|
1.080
|
1. Rượu sản xuất công nghiệp
|
600
|
1.080
|
III. Sản xuất nước giải khát
|
381
|
2.862
|
1. Nước giải khát có gaz
|
86
|
144
|
2. Nước khoáng và nước tinh lọc
|
150
|
456
|
3. Nước quả
|
145
|
2.262
|
Cộng:
|
3.851
|
8.002
|