Thứ 2, Ngày 28/10/2024

Quyết định 2787/2005/QĐ-UBND quy định công tác văn thư - lưu trữ và quản lý trình bày văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành

Số hiệu 2787/2005/QĐ-UBND
Ngày ban hành 12/12/2005
Ngày có hiệu lực 22/12/2005
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Long
Người ký Phạm Văn Đấu
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

Số: 2787/2005/QĐ-UBND

Vĩnh Long, ngày 12 tháng 12 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CÔNG TÁC VĂN THƯ - LƯU TRỮ VÀ QUẢN LÝ TRÌNH BÀY VĂN BẢN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân của Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ngày 26/11/2003 ;
Căn cứ Nghị định số: 110/2004/NĐ-CP ngày 08/4/2004 của Chính phủ về công tác văn thư ;
Căn cứ Thông tư số: 21/2005/TT-BNV, ngày 01/02/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và tổ chức của tổ chức văn thư, lưu trữ Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số: 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06/5/2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản;
Căn cứ Quyết định số 3833/2004/QĐ-UB ngày 10/11/2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
Căn cứ Quyết định số 2924/2003/QĐ-UB ngày 03/9/2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long Về việc sửa đổi, bổ sung quy định về quản lý, sử dụng mạng tin học diện rộng của tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số: 3034/2000/QĐ.UBT ngày 13/11/2000 của UBND tỉnh Vĩnh Long;
Theo Tờ trình số: 238 /TTr-VPUBND ngày 12 / 12 /2005 của Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quyết định của UBND tỉnh quy định công tác văn thư - lưu trữ và quản lý trình bày văn bản,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định nầy " Quy định tổ chức công tác văn thư - lưu trữ và quản lý, trình bày văn bản " đối với các cơ quan, tổ chức thuộc các ngành, các cấp trong tỉnh.

Các quy định trước đây trái với nội dung Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 2. Thủ trưởng các sở - ban - ngành tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã tổ chức triển khai đến tất cả các cơ quan, tổ chức thuộc các ngành, các cấp trong tỉnh thống nhất thực hiện Quy định kèm theo quyết định này. Chánh văn phòng UBND tỉnh thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở các ngành, các cấp thực hiện đúng quy định về tổ chức công tác văn thư -lưu trữ và quản lý ban hành văn bản.

Điều 3. Các Ông, Bà: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và được đăng Công báo của tỉnh./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- VPCP, Cục VTLT nhà nước
- TT.HĐND tỉnh;
- CT, PCT.UBT;
- Các doanh nghiệpNN, Công ty cổ phần;
- TAND tỉnh, VKSND tỉnh;
- LĐVP, Công an, Bộ CHQS;
- Phòng HC-QT-NC-NV;
- TTTH, TTLT, Ban TG-DT;
Lưu: VT,1.15.02 - 7.14

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
 PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Văn Đấu

 

QUY ĐỊNH

VỀ CÔNG TÁC VĂN THƯ - LƯU TRỮ VÀ QUẢN LÝ TRÌNH BÀY VĂN BẢN
( Ban hành kèm theo quyết định số: 2787/2005/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2005 của UBND tỉnh )

Để đảm bảo tính hệ thống đối với việc tổ chức công tác văn thư - lưu trữ và tính thống nhất trong quản lý, soạn thảo trình bày văn bản; thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý văn thư và tài liệu lưu trữ, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về công tác văn thư - lưu trữ và quản lý, trình bày văn bản thực hiện trong toàn tỉnh.

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Công tác văn thư, lưu trữ và quản lý trình bày văn bản tại quy định này điều chỉnh việc tổ chức hoạt động về công tác văn thư - lưu trữ, quản lý sử dụng con dấu, luân chuyển, tiếp nhận, phát hành văn bản và hình thức, thể thức kỹ thuật trình bày khi soạn thảo văn bản của cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và đơn vị vũ trang nhân dân (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức).

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy định này được áp dụng đối với các cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và đơn vị vũ trang nhân dân trong toàn tỉnh.

Cán bộ, công chức, viên chức thực hiện nhiệm vụ về công tác quản lý văn thư, lưu trữ, soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hành chính và các bản sao văn bản của các cơ quan, tổ chức phải thực hiện đúng quy trình, hình thức, thể thức và kỹ thuật trình bày theo Quy định này.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

"Công tác văn thư" là toàn bộ quá trình xây dựng, ban hành và quản lý văn bản phục vụ thông tin cho yêu cầu hoạt động của cơ quan, tổ chức, bao gồm các công việc về quản lý văn bản đi, đến, luân chuyển, phát hành; quản lý sử dụng con dấu; xử lý soạn thảo ban hành văn bản, lập hồ sơ trình ký, hồ sơ công việc và tài liệu khác; giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu trữ hiện hành hình thành trong quá trình hoạt động của cán bộ, công chức để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức.

"Công tác lưu trữ" bao gồm các công việc về thu thập, chỉnh lý, sắp xếp, tài liệu lưu trữ hiện hành (về lưu trữ lịch sử có quy chế riêng), bảo quản và tổ chức khai thác sử dụng tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của cơ quan, tổ chức.

"Văn bản đến" là toàn bộ văn bản, tài liệu, đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo ... của các cơ quan Trung ương, địa phương, các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước gửi cơ quan, tổ chức hoặc gửi các đơn vị và cá nhân thuộc cơ quan, tổ chức được chuyển đến qua Bưu điện; gửi trực tiếp; Fax hoặc gửi qua mạng tin học.

[...]