BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2781/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 12
năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM
HÀNH CHÍNH NĂM 2016 CỦA BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật Xử lý vi phạm hành
chính;
Căn cứ Nghị định số 81/2013/NĐ-CP
ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị định số 215/2013/NĐ-CP
ngày 23/12/2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch Kiểm
tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2016 của Bộ Tài
chính.
Đối với các lĩnh vực tài chính khác
không thuộc Kế hoạch này, các đơn vị trong phạm vi quản lý được giao có trách
nhiệm tổ chức kiểm tra việc thi hành theo quy định chung của pháp luật.
Điều 2. Trách nhiệm tổ chức triển khai:
1. Vụ Pháp chế Bộ
chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan, Thanh
tra Bộ:
a) Hướng dẫn các đơn vị thuộc đối tượng
kiểm tra tự kiểm tra theo các nội dung nêu trong Kế hoạch đã được phê duyệt;
b) Tổ chức đoàn kiểm tra, thực hiện
kiểm tra trực tiếp tại một số đơn vị trong việc triển khai thực hiện;
c) Tổng hợp, báo cáo Bộ kết quả kiểm
tra; đề xuất xử lý các vấn đề phát sinh.
2. Cục Thuế các tỉnh Hà Giang, Quảng
Ninh, Quảng Bình, Gia Lai, Thái Bình, Bình Thuận; Cục Hải quan các tỉnh Hà
Giang, Quảng Ninh, Quảng Bình, Gia Lai, có trách nhiệm tổ chức tự kiểm tra theo
Kế hoạch kiểm tra đã được duyệt, tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính (qua Vụ Pháp chế
Bộ) theo đúng quy định.
Đơn vị được kiểm tra trực tiếp có
trách nhiệm cung cấp các hồ sơ, thông tin liên quan và chuẩn bị tài liệu phục vụ
cho yêu cầu kiểm tra, tham gia làm việc với đoàn kiểm tra.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp
chế Bộ và Thủ trưởng các đơn vị liên quan có trách nhiệm
thực hiện quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/cáo);
- Bộ Tư pháp (Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp
luật);
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, PC.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH NĂM 2016 CỦA
BỘ TÀI CHÍNH
(Kèm theo Quyết định số: 2781/QĐ-BTC
ngày 28/12/2015 của Bộ Tài chính)
Thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành
chính năm 2012, Nghị định số 81/2013/NĐ-CP ngày 19/7/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Xử lý vi phạm hành chính, Bộ
Tài chính ban hành Kế hoạch kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực tài chính năm 2016, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thông qua hoạt động kiểm tra nhằm thu thập thông tin, nắm bắt, đánh giá đúng thực trạng về tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài
chính.
- Nắm bắt những khó khăn, vướng mắc
trong công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để kịp thời xử lý
hoặc kiến nghị xử lý nhằm khắc phục những hạn chế của công tác xử lý vi phạm hành chính, góp phần xây dựng, hoàn thiện và nâng cao hiệu
quả thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
- Tăng cường vai trò, trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị trong hoạt động quản lý nhà nước công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính trên địa bàn, lĩnh vực phụ trách, quản lý.
- Thông qua kiểm tra nắm bắt tình hình công tác phổ biến, tuyên truyền pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính và tổ chức bộ máy (bộ phận) thực hiện công tác xử lý vi phạm hành chính.
2. Yêu cầu
- Việc kiểm tra phải bảo đảm khách
quan, hiệu quả, đúng với quy định của pháp luật.
- Hoạt động kiểm tra phải bảo đảm sự
phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, tổ chức có liên quan, không trùng lắp, chồng
chéo với các hoạt động kiểm tra khác thuộc phạm vi, quyền hạn của các cơ quan
đã được pháp luật quy định.
II. PHẠM VI VÀ NỘI
DUNG KIỂM TRA
1. Phạm vi kiểm tra
Việc triển khai quy định của Luật Xử
lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành trong lĩnh vực tài
chính.
2. Nội dung kiểm tra
2.1. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ
quản lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
a) Công tác chỉ đạo triển khai thực hiện Luật Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành.
b) Công tác báo cáo tình hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính; tình hình thực hiện chế
độ thống kê về xử lý vi phạm hành chính.
c) Công tác phổ biến, tuyên truyền Luật
xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi hành.
d) Tình hình bảo đảm các điều kiện
cho thi hành pháp luật về lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính, gồm: việc kiện
toàn tổ chức và biên chế tại đơn vị; việc bố trí kinh phí, cơ sở vật chất bảo đảm
cho công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
đ) Tình hình giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong xử lý vi phạm hành chính tại đơn vị.
2.2. Kiểm tra việc thi hành, áp dụng
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
a) Việc áp dụng các quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính tại đơn vị (bao gồm việc áp dụng mức phạt tiền
theo từng hành vi; trình tự, thủ tục lập biên bản; ban hành Quyết định xử phạt;
thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính; hoãn thi hành quyết định xử phạt;
giảm, miễn tiền phạt; các trường hợp miễn thi hành, đình chỉ thi hành quyết định
xử phạt; việc áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả; số lượng giấy phép, chứng
chỉ hành nghề bị tước sử dụng có thời hạn; việc đình chỉ hoạt động có thời hạn;
việc chậm nộp tiền phạt, tổng số tiền phạt thu được...).
b) Tình hình áp dụng các biện pháp cưỡng
chế để bảo đảm thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
III. ĐỐI TƯỢNG KIỂM TRA
Công tác kiểm tra được thực hiện tại
các cơ quan, đơn vị sau:
1. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ
theo chức năng, nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện quy định pháp luật về xử
lý vi phạm hành chính.
2. Các Cục Thuế, Cục Hải quan tại địa
phương thực hiện việc áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, gồm: Hà
Giang, Quảng Ninh, Quảng Bình, Gia Lai, Thái Bình, Bình Thuận.
IV. HÌNH THỨC, THỜI
KỲ, THỜI GIAN KIỂM TRA
1. Hình thức kiểm tra
- Căn cứ nội dung kiểm tra nêu tại điểm
2 mục II, các đơn vị thuộc đối tượng kiểm tra tổ chức tự kiểm tra, đánh giá và báo cáo kết quả kiểm tra về Bộ Tài chính (qua Vụ Pháp
chế Bộ);
- Trên cơ sở Báo cáo tự kiểm tra về
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, sẽ lựa chọn một số đơn
vị để tiến hành kiểm tra trực tiếp.
2. Thời kỳ, thời gian kiểm tra
- Thời kỳ kiểm tra từ ngày 01/07/2013
(ngày Luật Xử lý vi phạm hành chính có hiệu lực) đến hết 31/12/2015.
- Thời gian kiểm tra trực tiếp: Dự kiến
trong Quý II, Quý III/2016.
V. THÀNH PHẦN ĐOÀN
KIỂM TRA
Thành phần Đoàn kiểm tra bao gồm:
1. Trưởng đoàn
Lãnh đạo Vụ Pháp chế Bộ Tài chính.
2. Thành viên
- Đại diện các Tổng cục và tương
đương;
- Thanh tra Bộ;
- Đại diện Cục Quản lý công sản;
- Đại diện Vụ Chính sách thuế;
- Đại diện một số đơn vị thuộc Bộ có
liên quan.
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Vụ Pháp chế Bộ:
- Thừa lệnh Bộ có công văn hướng dẫn
các đơn vị thuộc đối tượng kiểm tra tổ chức tự kiểm tra, đánh giá theo nội dung
nêu trong Kế hoạch kiểm tra được Bộ phê duyệt;
- Thừa ủy quyền ký Quyết định thành lập
Đoàn kiểm tra;
- Trên cơ sở kết quả tự kiểm tra của
các đơn vị, rà soát, đánh giá và chủ trì tổ chức kiểm tra trực tiếp tại các địa
phương theo Quyết định của Bộ;
- Tổng hợp, báo cáo Bộ toàn bộ kết quả kiểm tra; đồng thời đề xuất, kiến nghị (nếu
có);
- Có công văn gửi các đơn vị về kết
luận kết quả kiểm tra.
2. Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan:
- Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị được kiểm
tra báo cáo Bộ kết quả tự kiểm tra đúng thời hạn; chuẩn bị các nội dung kiểm
tra theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra;
- Cử đại diện tham gia Đoàn kiểm tra;
- Phối hợp với Vụ Pháp chế Bộ tổ chức
kiểm tra, đánh giá tại các đơn vị ngành dọc đóng tại địa phương.
3. Các đơn vị được kiểm tra
- Tổ chức tự kiểm tra tại đơn vị theo
những nội dung kiểm tra được yêu cầu;
- Tổng hợp kết quả tự kiểm tra và báo
cáo Bộ Tài chính (qua Vụ Pháp chế) kết quả tự kiểm tra trước ngày 25/2/2016;
- Chuẩn bị tài liệu có liên quan đến
nội dung kiểm tra, cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan theo yêu cầu của Đoàn kiểm
tra; bố trí làm việc với Đoàn kiểm tra.
4. Cục Kế hoạch - Tài chính cân đối,
bố trí nguồn kinh phí để triển khai thực hiện theo quy định trên cơ sở kế hoạch
thực hiện các nhiệm vụ kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính năm 2016 của Bộ Tài chính đã được phê duyệt./.