ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2762/QĐ-UBND
|
Thái Bình, ngày
07 tháng 10 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH THÁI BÌNH
ĐẾN NĂM 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006
của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội;
Căn cứ Thông tư số 01/2007/TT-BKH ngày
07/02/2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định
số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 của Chính phủ về việc lập, phê duyệt và quản lý
quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 115/NQ-HĐND ngày 24/7/2008
của HĐND tỉnh phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh
Thái Bình đến năm 2020;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn
số 143/BC-SKHĐT-TĐ ngày 14/7/2008, đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Tờ
trình số 75/SGTVT-DA ngày 04/8/2008;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải tỉnh
Thái Bình đến năm 2020, với các nội dung chủ yếu sau:
1. Quy hoạch mạng lưới hệ thống giao thông đường
bộ:
1.1. Mạng lưới giao thông đường bộ:
Trên cơ sở mạng lưới giao thông đường bộ hiện có,
điều chỉnh và bổ sung một số tuyến chính sau:
a) Xây dựng các tuyến mới:
- Quốc lộ: Đường cao tốc Ninh Bình – Hải Phòng – Quảng
Ninh đi qua Thái Bình song song với QL 10, cách từ 1,5 đến 2 km về phía Bắc; Quốc
lộ ven biển đi qua Thái Bình từ Đò Gảnh, xã Thụy Trường qua cầu Diêm Điềm về xã
Đông Minh, xã Nam Phú vượt sông Hồng đến xã Giao Thịnh, Giao Thủy, Nam Định.
- Tỉnh lộ: Đường nối Hà Nam – Thái Bình với đường
cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình, đi qua Thái Bình từ thượng lưu bến đò Nhật Tảo, xã
Tiến Đức đi qua xã Phúc Khánh, huyện Hưng Hà đến Quỳnh Phụ nối vào đường Quốc lộ
ven biển tại Thái Thụy, quy mô tuyến đường theo tiêu chuẩn cấp I đồng bằng; Đường
phía Nam thành phố Thái Bình với quy mô cấp II đồng bằng; Đường nối từ đường
vành đai phía Nam thành phố Thái Bình, điểm đầu từ xã Vũ Đông qua các xã Bình
Nguyên, Quyết Tiến, Lê Lợi, huyện Kiến Xương, xã Vũ Lăng, huyện Tiền Hải, điểm
cuối nối với quốc lộ ven biển, chiều dài khoảng 16km, quy mô theo tiêu chuẩn đường
cấp III đồng bằng.
b) Các quốc lộ, tỉnh lộ khác cơ bản giữ nguyên như
hiện có.
c) Đường giao thông nông thôn: Trên cơ sở quy hoạch
giao thông vận tải của tỉnh, các huyện, thành phố xây dựng quy hoạch của địa
phương cho phù hợp.
d) Các cầu vượt sông lớn được xây dựng gồm:
- Cầu vượt sông Hồng: Cầu trên đường cao tốc Ninh
Bình – Quảng Ninh tại xã Việt Hùng, huyện Vũ Thư; Cầu trên đường quốc lộ ven biển
tại xã Nam Phú, huyện Tiền Hải; Cầu trên đường nối Hà Nam – Thái Bình vượt sông
Hồng cách bến đò Nhật Tảo, xã Tiến Đức, huyện Hưng Hà về phía thượng lưu khoảng
300 m.
- Cầu vượt sông Trà Lý: Cầu trên đường vành đai
phía Nam thành phố tại xã Vũ Đông, Thành phố Thái Bình; Cầu trên đường cao tốc
Ninh Bình – Quảng Ninh tại xã Phúc Thành, huyện Vũ Thư; Cầu trên đường quốc lộ
ven biển tại xã Mỹ Lộc, huyện Thái Thụy.
- Cầu vượt sông Hóa: Cầu trên đường cao tốc tại xã
An Ninh, huyện Quỳnh Phụ; Cầu trên Quốc lộ ven biển tại xã Hồng Quỳnh, huyện
Thái Thụy.
- Các cầu: Hiệp, Tịnh Xuyên, Diêm Điền, Trà Linh giữ
nguyên như quy hoạch đã duyệt đến 2010.
1.2. Quy mô và cấp đường:
- Quốc lộ: Đến năm 2020 là đường cấp III, đường cao
tốc theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
- Tỉnh lộ: Tuyến đường nối Hà Nam – Thái Bình theo
tiêu chuẩn cấp I, các tỉnh lộ còn lại đến năm 2020 là đường cấp III.
- Đường giao thông nông thôn: Đến năm 2020 đường
huyện là đường cấp IV; đường xã là đường cấp V; đường thôn xóm cấp A, cấp B.
1.3. Quy hoạch các bến xe và bãi đỗ xe:
Đến năm 2020 toàn tỉnh có 19 bến xe, các bến xe hiện
có 14 bến được nâng cấp cải tạo; xây dựng mới 5 bến trong đó:
- Thành phố Thái Bình 3 bến gồm: Bến xe Trung tâm,
bến xe phía Tây tại xã Tân Bình, bến xe phía Đông tại xã Vũ Lạc;
- Huyện Kiến Xương 4 bến gồm: Bến xe thị trấn, Bến
xe chợ Lụ, bến xe Bình Thanh, bến xe Hồng Tiến;
- Huyện Tiền Hải 4 bến gồm: Bến xe Thị trấn, bến xe
Nam Trung, bến xe Đông Hoàng, bến xe Đông Long;
- Huyện Thái Thụy 2 bến gồm: Bến xe Diêm Điền, Bến
xe Thái Xuyên (Thái Ninh cũ);
- Huyện Quỳnh Phụ 2 bến gồm: Bến xe thị trấn Quỳnh
Côi, Bến xe Bến Hiệp;
- Huyện Hưng Hà 2 bến gồm: Bến xe thị trấn Hưng Hà,
Bến xe Hưng Nhân;
- Huyện Đông Hưng 1 bến tại Thị trấn Đông Hưng;
- Huyện Vũ Thư 1 bến tại Tân Đệ.
2. Quy hoạch hệ thống giao thông đường thủy:
- Hệ thống sông do Trung ương quản lý gồm: sông Hồng,
sông Trà Lý, sông Luộc, sông Hóa theo quy hoạch của Cục Đường sông Việt Nam.
- Hệ thống sông nội đồng: Phối kết hợp với thủy lợi
nạo vét luồng lạch, xây dựng cống và âu thuyền qua đê phục vụ cho tàu tự hành
dưới 100 tấn qua lại.
- Hệ thống cảng, bến: Cảng Diêm Điền được cải tạo
và nạo vét luồng lạch đủ điều kiện đáp ứng cho tàu 3000 tấn ra vào làm hàng. Cảng
sông được bổ sung quy hoạch để xây dựng: Trên sông Trà Lý ngoài cảng khách và
hàng hóa tại Thành phố, bổ sung cảng cho tàu 1000 tấn tại Trà Lý và xã Mỹ Lộc,
huyện Thái Thụy; Trên sông Hồng ngoài cảng hàng hóa Tân Đệ, bổ sung cảng cho
tàu 1000 tấn tại Ngô Xá, xã Hòa Bình, huyện Vũ Thư; Trên sông Luộc bổ sung cảng
Hiệp quy mô đáp ứng tàu 300 tấn; Trên sông Hóa bổ sung bến thủy nội địa tại khu
công nghiệp Cầu Nghìn.
Quy hoạch và nâng cấp các bến xếp dỡ hàng hóa quan
trọng trên các sông lớn và nội đồng đáp ứng nhu cầu vận tải về hàng hóa.
3. Quy hoạch phát triển đường sắt:
Đường sắt qua Thái Bình theo hướng tuyến của Bộ
Giao thông vận tải quy hoạch từ Nam Định đến Quảng Ninh chạy song song với quốc
lộ 10, kích thước đường 1435 mm. Trên địa bàn tỉnh bố trí các ga tại huyện Vũ
Thư; thành phố; ranh giới giữa huyện Đông Hưng và huyện Quỳnh Phụ.
4. Quy hoạch công nghiệp giao thông vận tải:
Công nghiệp giao thông vận tải tập trung vào các
lĩnh vực:
- Công nghiệp cơ khí sửa chữa phương tiện: Tổ chức
kiện toàn, duy trì và nâng cấp các cơ sở sửa chữa và đóng mới cơ khí giao
thông, phát triển công nghiệp đóng tàu biển, tàu pha sông biển. Mở rộng, nâng
công suất nhà máy sản xuất, lắp ráp xe tải lên 10.000 xe/năm.
- Sản xuất vật liệu, cấu kiện và xây dựng công
trình.
- Tổ chức doanh nghiệp vận tải và các tuyến vận tải.
5. Quy hoạch về phương tiện và loại hình vận tải:
- Vận tải khách: Chủ yếu bằng đường bộ, đường sắt,
trong nội tỉnh phát triển loại hình xe buýt nhanh, giảm phương tiện cá nhân, tại
Cồn Vành xây dựng sân bay trực thăng phục vụ vận tải khách du lịch, các nhà đầu
tư.
- Vận tải hàng hóa: Đa dạng loại hình vận tải bằng
đường bộ, đường thủy, đường biển, đường sắt.
6. Đào tạo nghề và điều khiển giao thông:
- Hoàn chỉnh, nâng cao cơ sở vật chất của Trường
Trung cấp nghề giao thông vận tải và Trung tâm sát hạch lái xe cơ giới đường bộ.
- Xây dựng Trung tâm điều khiển giao thông tự động.
7. Kinh phí để thực hiện quy hoạch:
Tổng nhu cầu vốn để thực hiện quy hoạch tổng thể
phát triển giao thông vận tải đến năm 2020 khoảng 12.351 tỷ đồng. Trong quá
trình triển khai thực hiện phân kỳ đầu tư (giao đoạn 2008 – 2015; giai đoạn
2015 – 2020), ưu tiên các công trình trọng điểm, cấp bách. Nguồn vốn huy động từ
nguồn ngân sách Nhà nước, vốn ODA, vốn BOT, vốn do nhân dân đóng góp và các nguồn
khác. (Chi tiết trong thuyết minh tổng hợp kèm theo).
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
- Giao cho Sở Giao thông vận tải thông báo Quy hoạch
tổng thể phát triển giao thông vận tải của tỉnh đến các ngành, các địa phương để
gắn kết với các quy hoạch chuyên ngành khác tạo hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, hợp
lý thúc đẩy phát triển kinh tế từng vùng và cả tỉnh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính khai thác các
nguồn vốn để bố trí thực hiện quy hoạch.
- Các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Công
Thương, Thông tin và Truyền thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở,
ngành liên quan căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải để
gắn kết với quy hoạch chuyên ngành nhằm tăng hiệu quả vốn đầu tư, thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- UBND các huyện, thành phố căn cứ Quy hoạch này lập
quy hoạch chi tiết phát triển giao thông vận tải trên địa bàn đến năm 2015 làm
cơ sở cho việc lập các dự án đầu tư xây dựng cơ bản công trình giao thông của địa
phương.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, các Giám đốc sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Công Thương, Thông tin Truyền thông,
Tài nguyên và Môi trường, các Giám đốc sở, Thủ trưởng các ngành liên quan, Chủ
tịch UBND huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Các Bộ, ngành liên quan;
- TT Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu VT, CN, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hạnh Phúc
|