BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 276/QĐ-BTC
|
Hà Nội, ngày 28 tháng 02 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP LIÊN QUAN ĐẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THUẾ TẠI ĐỀ ÁN MỞ RỘNG CƠ SỞ THUẾ VÀ CHỐNG XÓI MÒN NGUỒN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 87/2017/NĐ-CP ngày 26 tháng
7 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Chính phủ tại
văn bản số 11001/VPCP-KTTH ngày 02 tháng 12 năm 2019 của Văn phòng Chính phủ;
Xét đề nghị của Tổng cục Trưởng Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt, tổ chức thực hiện các giải pháp liên quan đến
công tác quản lý thuế tại Đề án Mở rộng cơ sở thuế và chống xói mòn nguồn thu
ngân sách nhà nước (Đề án ban hành kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ Tài chính có
trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để
báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Các đồng chí Lãnh đạo Bộ Tài chính;
- Như Điều 3;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, TCT (VP, CS(3b));
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh Tiến Dũng
|
ĐỀ ÁN
MỞ RỘNG CƠ SỞ THUẾ VÀ CHỐNG XÓI MÒN NGUỒN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI
ĐOẠN TỪ NĂM 2020 ĐẾN NĂM 2025
(Ban hành kèm theo Quyết định số 276/QĐ-BTC ngày 28
tháng 02 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)
1. Mục tiêu
Để hoàn thiện chính sách và quản lý
thu theo hướng bao quát các nguồn thu, mở rộng cơ sở thu, áp dụng mức thuế suất
hợp lý trên nguyên tắc đảm bảo công bằng xã hội, đảm bảo
tính cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam so với khu vực và thế giới; đảm bảo
tính công bằng, trung lập của chính sách thuế, không để xảy ra tình trạng lạm
thu hay gia tăng gánh nặng thuế đối với người nộp thuế.
Mở rộng cơ sở thuế trong điều kiện hội
nhập quốc tế của Việt Nam hiện nay ngoài mục tiêu đảm bảo thu Ngân sách Nhà nước,
còn phải đảm bảo chủ trương khuyến khích phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế.
Như vậy việc mở rộng cơ sở thuế không đồng nghĩa với việc gia tăng thuế suất
trên mỗi cá thể mà là mở rộng phạm vi đánh thuế, theo hướng thu hút ngày càng
nhiều đối tượng vào diện chịu thuế hoặc nâng giá trị tính thuế nhằm nâng số thu
từ thuế trong phạm vi cả nước.
2. Quan điểm
Việc xây dựng Đề án cần thiết phải
quán triệt đầy đủ các nội dung chỉ đạo tại Nghị quyết số 25/2016/QH14 về Kế
hoạch tài chính 5 năm của Quốc hội và Nghị quyết số 07-NQ/TW của
Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp cơ cấu lại Ngân sách Nhà nước, quản lý nợ
công để đảm bảo nền tài chính quốc gia an toàn, bền vững.
3. Phạm vi của
đề án
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp để
góp phần bổ sung hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách và nâng cao
hiệu quả quản lý Nhà nước đối với nền kinh tế nói chung, trong lĩnh vực thuế
nói riêng.
4. Giải pháp chủ
yếu của đề án
a) Về quản lý thuế
(i) Tiếp tục hoàn thiện thể chế quản
lý thuế nhằm thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho người
nộp thuế tuân thủ pháp luật thuế, giảm chi phí tuân thủ cho người nộp thuế, duy
trì mục tiêu Việt Nam là một trong bốn nước đứng đầu khu vực Đông Nam Á trong xếp
hạng mức độ thuận lợi về thuế. Nội dung cơ bản gồm:
- Hệ thống hóa, rà soát, hoàn thiện
các văn bản quy định pháp luật về quản lý thuế, đặc biệt hoàn thiện thể chế quản
lý thuế đối với mô hình kinh doanh của nền kinh tế số.
- Đơn giản hóa các thủ tục hành chính
đảm bảo đồng bộ, công khai, minh bạch.
- Chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ
quản lý thuế phù hợp với thông lệ quốc tế trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông
tin.
- Áp dụng phương pháp quản lý rủi ro
trong các khâu của công tác quản lý thuế.
- Thực hiện tái thiết kế quy trình
nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu tự động hóa, phù hợp với thông lệ quốc tế.
(ii) Tăng cường công tác tuyên truyền,
hỗ trợ người nộp thuế đáp ứng nhu cầu theo từng nhóm người nộp thuế. Dịch vụ hỗ
trợ người nộp thuế thực hiện thủ tục hành chính thuế được thực hiện chủ yếu bằng
hình thức điện tử trực tuyến, tập trung thống nhất trong hệ thống cơ quan thuế.
Nội dung cơ bản gồm:
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên
truyền, hỗ trợ giáo dục phổ biến pháp luật thuế cho phù hợp
với từng nhóm người nộp thuế.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
trong việc hỗ trợ người nộp thuế như hỗ trợ trực tuyến, một cửa điện tử.
- Đẩy mạnh sự tham gia của các tổ
chức trung gian (đại lý thuế) trong việc hỗ trợ người nộp thuế.
- Tăng cường giám sát, nâng cao chất
lượng cung cấp dịch vụ công cho người nộp thuế tại cơ quan thuế các cấp.
- Nghiên cứu, thiết lập Trung tâm tập
trung giải đáp vướng mắc cho người nộp thuế trên nền tảng hệ thống dữ liệu
chung của hệ thống cơ quan thuế.
- Nâng cao mức độ hài lòng của người
nộp thuế.
- Tích cực đẩy mạnh sự tham gia của
các tổ chức trung gian trong việc tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế.
(iii) Tăng cường đổi mới công tác
đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế và kế toán thuế. Nội dung cơ bản gồm:
- Hồ sơ thủ tục đăng ký thuế, khai
thuế, nộp thuế, hoàn thuế đơn giản, rõ ràng, minh bạch, dễ thực hiện.
- Phát triển cơ sở dữ liệu người nộp
thuế về đăng ký thuế, khai thuế, khấu trừ thuế, nộp thuế, hoàn thuế trên cơ sở
thực hiện qua phương thức điện tử.
- Hoàn thiện và ban hành chế độ kế
toán thuế nội địa, đáp ứng với chuẩn mực kế toán.
(iv) Nâng cao chất lượng hiệu quả
công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế theo hướng:
- Hoàn thiện thể chế và các quy trình
quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế đáp ứng yêu cầu chuẩn mực quốc tế và phù hợp với
Luật Quản lý thuế sửa đổi.
- Kịp thời phát hiện và xử lý người nộp
thuế chây ỳ, nợ thuế, chiếm đoạt tiền thuế và các khoản tiền
phạt liên quan đến thuế, đảm bảo thu đúng, thu đủ và thu kịp thời vào ngân sách
nhà nước, phù hợp với pháp luật thuế.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế.
- Xây dựng chỉ tiêu thu nợ thuế làm
căn cứ chỉ đạo, điều hành và là tiêu chí đánh giá công tác quản lý nợ.
- Xử lý thực hiện khoanh nợ tiền thuế,
xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp đối với người nộp thuế không còn khả
năng nộp ngân sách nhà nước theo Nghị quyết số 94/2019/QH14 của Quốc hội.
- Hạn chế nợ mới phát sinh, phấn đấu
nợ có khả năng thu đến thời điểm 31/12 hàng năm không vượt quá 3% so với thực
hiện thu ngân sách nhà nước của năm đó.
- Tỷ lệ thu nợ đạt tối thiểu 80% nợ
có khả năng thu thời điểm 31/12 năm trước.
- Nghiên cứu xây dựng phương pháp dự
báo số nợ thuế và dự báo ảnh hưởng của sự thay đổi nhân tố bên ngoài tới số nợ
thuế của người nộp thuế.
(v) Đổi mới và tăng cường năng lực
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tuân thủ đối với người nộp thuế trên cơ
sở ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, tích hợp. Nội dung cơ bản gồm:
- Chú trọng nâng cao kỹ năng thanh
tra, kiểm tra trong một số lĩnh vực giá chuyển nhượng, kinh doanh thương mại điện
tử dựa trên nền tảng số.
- Đôn đốc kịp thời, đầy đủ các khoản
nợ thuế vào ngân sách nhà nước, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật
thuế, giảm nợ đọng thuế
- Áp dụng quản lý rủi ro trong công
tác thanh tra, kiểm tra. Thực hiện thanh tra điện tử, tạo thuận lợi hơn cho người
nộp thuế và rút ngắn thời gian thanh tra.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia
theo tiêu chí rủi ro phục vụ công tác thanh tra, kiểm tra thuế theo kế hoạch,
chuyên đề đồng thời nâng cao chống chuyển giá.
- Tăng cường phối hợp chặt chẽ với các cơ quan ban ngành trong trao đổi, nắm bắt thông tin,
phát hiện kịp thời các doanh nghiệp có rủi ro cao về thuế để thanh tra, kiểm
tra và xử lý vi phạm.
(vi) Kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan
thuế các cấp và điều chỉnh dần cơ cấu nguồn nhân lực đảm bảo hiệu quả, phù hợp
với nhiệm vụ quản lý thuế và thông lệ quốc tế:
- Sắp xếp tổ chức bộ máy của Tổng cục
Thuế, các Cục Thuế, thực hiện hợp nhất Chi cục Thuế thành
Chi cục Thuế khu vực.
- Chú trọng đào tạo phát triển nguồn nhân lực ngành Thuế để đảm bảo phù hợp mục tiêu đề ra tại Nghị quyết của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới, sắp xếp
tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động
hiệu lực, hiệu quả.
- Đội ngũ công chức chuyên nghiệp,
chuyên sâu, liêm chính. Tăng cường kiểm tra, giám sát thực thi công vụ của công
chức thuế.
- Thực hiện công tác luân phiên, luân
chuyển cán bộ theo Quy định số 98-QĐ/TW ngày 07/10/2017 của
Bộ Chính trị quy định về luân chuyển cán bộ.
b) Hoàn thiện cơ chế, chính sách về
hóa đơn, chứng từ
(i) Hoàn thiện cơ chế, chính sách về
hóa đơn, chứng từ khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ theo hướng ban hành quy định
áp dụng hóa đơn điện tử đối với doanh
nghiệp, hộ kinh doanh khi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ để giảm chi phí cho người nộp thuế, hạn chế rủi ro trong công tác quản lý
thuế, tăng hiệu quả trong việc kiểm soát doanh thu, phục vụ mục tiêu tăng cường
việc thanh toán không dùng tiền mặt.
(ii) Sớm hoàn thiện hệ thống hạ tầng
kỹ thuật, kết nối, đồng bộ giữa cơ quan thuế và người nộp thuế đảm bảo yêu cầu
công tác quản lý điện tử phù hợp với việc sử dụng hóa đơn điện tử toàn diện.
c) Giải pháp chống xói mòn cơ sở tính
thuế, chống chuyển lợi nhuận, ngăn ngừa trốn, tránh thuế
- Sơ kết tình hình thực hiện Nghị định
số 20/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 của Chính phủ để đánh giá tác động, nghiên cứu
sửa đổi bổ sung các quy định tại Nghị định để trình Chính phủ sửa đổi khoản 3
Điều 8, trên cơ sở đó tổng hợp đánh giá trình Chính phủ
ban hành Nghị định thay thế Nghị định số 20/2017/NĐ-CP về giao dịch liên kết đảm
bảo phù hợp với Luật Quản lý thuế sửa đổi và định hướng
phát triển kinh tế xã hội của Đảng, Nhà nước giai đoạn 2021 - 2030.
- Xây dựng nền tảng pháp lý đủ mạnh để
giải quyết các vấn đề chuyển giá của các tập đoàn đa quốc gia trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, các tập đoàn đa quốc gia phát triển theo những
giá trị riêng biệt và có những biến động khó lường, khác biệt với hoạt động kinh doanh giữa các bên độc lập. Qua đó, đảm bảo việc xác định
giá chuyển nhượng phù hợp với nơi giá trị được tạo lập và
hoạt động kinh tế phải được đánh thuế tại nơi mà nó diễn ra hoạt động thực chất.
- Nghiên cứu khả năng tham gia diễn
đàn chống chuyển giá để sửa đổi các Hiệp định thuế đã ký trước đây (20 - 25
năm) có các nội dung không còn phù hợp.
- Tham gia Diễn đàn toàn cầu về Minh
bạch và trao đổi thông tin cho mục đích thuế. Sau khi gia nhập Diễn đàn trao đổi
thông tin, Việt Nam sẽ triển khai các bước để ký kết Công ước đa phương về Hỗ
trợ hành chính chung về thuế (Multilateral Convention on Mutual Administrative
Assistance in Tax Matters - MAC) để tạo cơ sở cho việc trao đổi CbC/CRS tự động.
- Rà soát lại thông tin để phản ánh đầy
đủ hơn đối với nội dung khuyến nghị của Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế
(OECD) tại hành động số 4 về chống xói mòn nguồn thu, chuyển lợi nhuận thông qua chi phí lãi vay
và các giao dịch tài chính có tính chất tương tự. Xây dựng giải pháp giải quyết
hiệu quả đối với vấn đề xói mòn cơ sở tính thuế thông qua chi phí lãi vay.
- Đưa ra quy định chuẩn hóa về hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết, phù hợp
với thông lệ quốc tế, góp phần minh bạch hóa thông tin,
đáp ứng yêu cầu tăng cường quản lý rủi ro và hợp tác quốc tế về thuế.
- Xây dựng cơ chế đơn giản hóa
tuân thủ kê khai xác định giá giao dịch liên kết, phù hợp với cơ chế quản lý theo rủi ro để tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản
lý thuế và đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính thuế.
- Tăng cường hợp
tác, hỗ trợ, chia sẻ kinh nghiệm với các quốc gia và các tổ
chức quốc tế trong việc ngăn chặn xói mòn cơ sở tính thuế và chuyển lợi nhuận
(BEPS) bởi các biện pháp đơn phương và song phương không khả thi do số lượng
các công ty đa quốc gia ngày càng tăng, quy mô lớn và giao dịch phức tạp, cải
cách hệ thống thuế theo hướng phù hợp với thông lệ và chuẩn
mực quốc tế.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tăng sự minh bạch của hệ thống thuế...
cùng với đó là đẩy mạnh nghiên cứu, kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp có dấu
hiệu chuyển giá, trốn thuế, vốn mỏng... từ đó, tạo môi trường
thông thoáng, bình đẳng nhưng cũng chặt chẽ để sớm phát hiện và hạn chế tình trạng
chuyển giá.
- Nâng cao nhận thức cho các cơ quan
quản lý, cộng đồng doanh nghiệp về những rủi ro, thách thức mà BEPS gây ra, từ
đó có các chính sách, chương trình hành động đúng đắn, phù hợp với tình hình
trong nước và chuẩn mực quốc tế.
d) Về chính sách thuế
(i) Tiến hành tổng kết thi hành các
luật thuế và thu ngân sách nhà nước hiện hành và đánh giá thực trạng quan hệ xã
hội liên quan đến các chính sách thuế để hoàn thiện hệ thống chính sách thuế bảo
đảm minh bạch, rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện; mở rộng cơ sở thuế để phát triển
nguồn thu, bao quát các nguồn thu mới phát sinh và cơ cấu lại theo hướng tăng
nguồn thu nội địa (không kể thu từ dầu thô) theo đúng Chiến
lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020 đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 732/QĐ-TTg ngày 17/5/2011, định hướng sửa đổi, bổ sung
các khoản thu ngân sách nhà nước để thực hiện chủ trương, giải pháp cơ cấu lại
ngân sách nhà nước tại Nghị quyết số 07-NQ/TW của Bộ Chính
trị và Nghị quyết số 25/2016/QH14 về Kế hoạch tài chính 5
năm quốc gia giai đoạn 2016 - 2020.
(ii) Xây dựng các Luật và lộ trình sửa
đổi: Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp, Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật thuế bảo vệ môi trường giai đoạn
2021 - 2025. Nghiên cứu sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật về thu ngân sách
nhà nước liên quan đến đất đai, tài nguyên, khoáng sản, tài sản công.
(iii) Rà soát, bổ sung sửa đổi các
Nghị định, Thông tư hướng dẫn các Luật thuế trong khi chưa sửa Luật.
đ) Rà soát hệ thống văn bản pháp luật
trong quản lý thuế, ngân sách nhà nước để đảm bảo đồng bộ với các luật khác
liên quan đến chuyên ngành thuế như Luật doanh nghiệp, Luật đầu tư, Luật chứng
khoán, Luật tài nguyên môi trường..., tạo điều kiện cho doanh nghiệp có sự bình
đẳng trong công tác nộp thuế và tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý, giám
sát thu thuế.
5. Tổ chức thực
hiện
a) Giao Tổng cục Thuế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai các nhiệm
vụ thực hiện Đề án trong giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2025 nêu tại Phụ lục kèm theo.
b) Giao các đơn vị có liên quan bố
trí kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để triển khai thực hiện Đề án theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành./.
PHỤ LỤC
CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Mở
rộng cơ sở thuế và chống xói mòn nguồn thu ngân sách nhà nước trong giai đoạn từ
năm 2020 đến năm 2025
STT
|
Nội dung nhiệm vụ
|
Thời gian thực hiện
|
I
|
Hoàn thiện
quy định pháp luật
|
|
1
|
Xây dựng, hoàn
thiện hệ thống chính sách quản lý thuế
|
2020
|
1.1
|
Các Nghị định
hướng dẫn Luật Quản lý thuế:
(1) Nghị định quy
định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế
(2) Nghị định sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 20/02/2017 của
Chính phủ về quản lý thuế đối với doanh nghiệp có giao dịch liên kết
(3) Nghị định sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 119/2018/NĐ-CP quy định về hóa đơn điện tử
khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
(4) Nghị định
quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế và hóa đơn
(5) Nghị định
quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính trong lĩnh vực hải quan
|
|
1.2
|
Các Thông tư hướng
dẫn:
(1) Thông tư hướng
dẫn chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế
(2) Thông tư hướng
dẫn về đăng ký thuế
(3) Thông tư hướng
dẫn việc áp dụng thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế trong
quản lý thuế (APA)
(4) Thông tư hướng
dẫn thuế, quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trong đó có
các chương riêng quy định về quản lý thuế đối với hộ kinh doanh lớn (có quy
mô bằng doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ) theo quy định mới của Luật Quản lý thuế
và các Luật thuế hiện hành
(5) Thông tư hướng
dẫn giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế
(6) Thông tư hướng
dẫn quản lý rủi ro trong quản lý thuế
(7) Thông tư hướng
dẫn về tem điện tử
(8) Thông tư hướng
dẫn về dịch vụ làm thủ tục về thuế
(9) Thông tư hướng
dẫn về hồ sơ, thủ tục, quy trình khoanh nợ, xóa
nợ tiền phạt, tiền chậm nộp
|
|
2
|
Hoàn thiện cơ
chế, chính sách về hóa đơn điện tử.
|
2020
|
3
|
Quy định chuẩn
hóa về
hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết, phù hợp với thông lệ quốc tế.
|
2020
|
4
|
Rà soát hệ thống
văn bản pháp luật trong quản lý thuế, ngân sách nhà nước để đảm bảo đồng bộ với
các luật khác liên quan đến chuyên ngành thuế.
|
2020-2022
|
II
|
Tăng cường
công tác quản lý
|
|
1
|
Nghiên cứu xây
dựng thực hiện Đề án về quy trình thanh tra, kiểm tra thuế trên cơ sở quản lý
rủi ro, tạo thuận lợi hơn cho người nộp thuế và rút ngắn thời gian thanh tra.
|
2020-2021
|
2
|
Xây dựng giải
pháp giải quyết hiệu quả đối với vấn đề xói mòn cơ sở tính thuế thông qua
chi phí lãi vay.
|
2020
|
3
|
Xây dựng cơ chế
đơn giản hóa tuân thủ kê khai xác định giá giao dịch liên kết, phù hợp với cơ chế quản
lý theo rủi ro.
|
2020
|
4
|
Tiếp tục thực
hiện giải pháp chống thất thu đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh và hộ
kinh doanh.
|
2020-2022
|
5
|
Xây dựng quy
trình đăng ký, kê khai, nộp thuế đối với nhà cung cấp ở nước ngoài không có
cơ sở thường trú tại Việt Nam có hoạt động kinh doanh thương mại điện tử,
kinh doanh dựa trên nền tảng số phát sinh thu nhập tại Việt Nam.
|
2020
|
6
|
Kết nối, trao đổi
dữ liệu và phối hợp với các Bộ ngành liên quan trong công tác quản lý thuế
để giúp
cơ quan thuế thống nhất quản lý nhà nước và quản lý thuế đối với hoạt động
kinh doanh thương mại điện tử.
|
2020-2022
|
7
|
Nghiên cứu kết
nối và trao đổi thông tin tự động giữa Tổng cục Thuế và Tổng cục Hải quan.
|
2020-2022
|
8
|
Duy trì và mở rộng
hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin để triển khai, áp dụng, hướng dẫn người nộp thuế thực
hiện các giao dịch với cơ quan thuế theo phương thức điện tử từ khâu đăng ký
thuế, cấp mã số thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế, hóa đơn điện tử... Hoàn
thiện quy định về quản lý thuế trên cơ sở ứng dụng, khai thác nền tảng công
nghệ thông tin hiện đại, tiên tiến.
|
2020-2022
|
9
|
Thực hiện kế hoạch
tham gia triển khai chương trình BEPS (chương trình hành động chống xói mòn
cơ sở thuế và chuyển dịch lợi nhuận) ở cấp quốc gia.
|
2020-2022
|
10
|
Tăng cường công
tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thuế, tập huấn các
kỹ năng khai thác, tìm kiếm, truy tìm và thu thập thông tin trên mạng cho cán
bộ thuế.
|
2020-2022
|
11
|
Nâng cao nhận
thức cho các cơ quan quản lý, cộng đồng doanh nghiệp về những rủi ro, thách
thức mà xói mòn cơ sở tính thuế và chuyển lợi nhuận (BEPS) gây ra.
|
2020-2022
|
12
|
Tăng cường hợp
tác quốc tế để xử lý vấn đề chuyển giá của các tập đoàn đa quốc gia đối với
việc chuyển giá qua biên giới cần có sự hợp tác của các nước liên quan.
|
2020-2022
|
13
|
Tăng cường hợp
tác, hỗ trợ, chia sẻ kinh nghiệm với các quốc gia và các tổ chức quốc tế
trong việc ngăn chặn xói mòn cơ sở tính thuế và chuyển lợi nhuận (BEPS) bởi
các biện pháp đơn phương và song phương không khả thi do số lượng các công ty
đa quốc gia ngày càng tăng, quy mô lớn và giao dịch phức tạp, cải cách hệ thống
thuế theo hướng phù hợp với thông lệ và chuẩn mực quốc tế.
|
2020-2022
|