UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
275/2013/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
26 tháng 7 năm 2013.
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH
“QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ CỦA NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH TRONG VIỆC TIẾP DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ
THỰC HIỆN CÁC QUYẾT ĐỊNH, KẾT LUẬN SAU THANH TRA, KIỂM TRA’’.
ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND năm 2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại năm 2011;
Căn cứ Luật Tố cáo năm 2011;
Căn cứ Luật Thanh tra năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của
Chính phủ Quy định chế độ trách nhiệm đối với Người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ;
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính
phủ về xử lý kỷ luật đối với công chức;
Căn cứ Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính
phủ về xử lý kỷ luật đối với viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của
viên chức;
Căn cứ Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chế độ trách nhiệm
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
trong việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện các Quyết định,
Kết luận sau thanh tra, kiểm tra”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký, thay thế Quyết định số 22/2009/QĐ-UB ngày 04.3.2009 của UBND tỉnh về việc
Ban hành “Quy định chế độ trách nhiệm người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh trong việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và
thực hiện các Quyết định, Kết luận sau thanh tra, kiểm tra’’.
Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh, các Sở, Ban,
Ngành thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ
(b/c);
- Thanh tra Chính phủ (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: HC, NC, CVP.
|
TM. UBND
TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Nhân Chiến
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ TRÁCH NHIỆM NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU CƠ QUAN, TỔ
CHỨC, ĐƠN VỊ CỦA NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH TRONG VIỆC TIẾP DÂN, GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ THỰC HIỆN CÁC QUYẾT ĐỊNH, KẾT LUẬN SAU THANH TRA, KIỂM
TRA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 275 /2013/QĐ-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2013
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh )
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh.
Văn bản này quy định chế độ trách nhiệm đối với
Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
trong việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện các quyết định,
kết luận sau thanh tra, kiểm tra trong phạm vi thẩm quyền theo quy định của Luật
Khiếu nại, Luật Tố cáo và Luật Thanh tra.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
Quy định này áp dụng đối với Người đứng đầu các
cơ quan, tổ chức, đơn vị sau:
1. Các sở, Ban, Ngành thuộc UBND tỉnh (sau đây gọi
chung là Sở); các cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc Sở;
2. UBND huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện);
các Phòng, Ban và đơn vị, tổ chức tương đương thuộc UBND cấp huyện;
3. UBND các xã, phường, thị trấn;
4. Các tổng công ty, công ty của Nhà nước (gọi
chung là doanh nghiệp nhà nước) do tỉnh quản lý và các đơn vị đóng trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh;
5. Các đơn vị sự nghiệp Nhà nước;
6. Các cơ quan tổ chức đơn vị khác có liên quan
đến việc tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện quyết định, kết luận
sau thanh tra, kiểm tra (gồm các cơ quan thuộc tỉnh và cơ quan Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh).
Điều 3. Giải thích từ ngữ.
Chế độ trách nhiệm của Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị của Nhà nước là các quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
thẩm quyền được Nhà nước giao cho người đứng đầu về các lĩnh vực tiếp dân; giải
quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện các quyết định, kết luận sau thanh tra kiểm
tra. Trường hợp vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật và các quy định
của văn bản này.
Điều 4. Nguyên tắc xác định chế độ trách nhiệm, khen thưởng và xử lý
kỷ luật
1. Phải khách quan, đúng người, đúng việc; trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Người đứng đầu.
2. Khi xem xét trách nhiệm của Người đứng đầu
căn cứ vào quy định của pháp luật và các điều kiện cụ thể trong việc tổ chức thực
hiện ở địa phương đơn vị. Tùy theo tính chất mức độ để xử lý trách nhiệm trong
việc để tồn đọng đơn thư, vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo để khiếu kiện
vượt cấp kéo dài, thực hiện không dứt điểm các quyết định, kết luận sau thanh
tra, kiểm tra.
3.Việc khen thưởng, xử lý Người đứng đầu các cơ
quan, tổ chức, đơn vị Nhà nước được thực hiện theo các quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức, viên chức và các quy định tại văn bản này.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
MỤC 1. Nội dung chế độ trách
nhiệm của Người đứng đầu trong việc tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố
cáo và thực hiện các quyết định, kết luận sau thanh tra, kiểm tra.
Điều 5. Người đứng đầu phải thực hiện chế độ trách nhiệm trên các nội
dung công việc chủ yếu sau đây:
1. Xác định trách nhiệm thực hiện:
Các cấp, các ngành phải xác định công tác tiếp
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện các quyết định, kết luận sau
thanh tra, kiểm tra là nhiệm vụ chính trị quan trọng vừa thường xuyên, vừa cấp
bách theo yêu cầu nhiệm vụ công việc đặt ra. Coi kết quả thực hiện công tác này
là một tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá năng lực, hiệu quả công tác của Người
đứng đầu cơ quan, đơn vị và cán bộ công chức có trách nhiệm, là một tiêu chuẩn
để đánh giá thi đua hàng năm của cơ quan, đơn vị. Nếu vi phạm phải xử lý theo
quy định của pháp luật.
2. Công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại,
tố cáo:
a. Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến
giáo dục pháp luật nhất là pháp luật về khiếu nại, tố cáo để nhân dân hiểu và
thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo của mình theo đúng quy định của pháp luật,
khiếu nại, tố cáo đúng nơi đúng cấp có thẩm quyền giải quyết.
b. Cơ quan đơn vị phải có nơi tiếp công dân và
trang bị cơ sở vật chất cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện
quyền khiếu nại, tố cáo và kiến nghị phản ánh với cơ quan nhà nước. Nơi tiếp
dân phải có đầy đủ nội quy, quy chế, lịch tiếp dân, có cán bộ thường trực tiếp
dân theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
c. Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm định kỳ tiếp
công dân theo quy định tại Điều 61, Luật Khiếu nại năm 2011; đồng thời phải xây
dựng Kế hoạch tiếp công dân hàng tháng, trong đó yêu cầu nêu rõ thời gian ngày,
tháng tiếp dân, họ tên và chức vụ của đại biểu tiếp dân, địa điểm tiếp dân. Kế
hoạch tiếp dân được ban hành gửi đến cơ quan quản lý nhà nước cấp trên và cơ
quan thanh tra cùng cấp, được thông báo trên các phương tiện thông tin, tuyên
truyền của địa phương, niêm yết công khai tại Trụ sở tiếp dân trước 01 tuần.
d. Việc tiếp nhận giải quyết đơn thư khiếu nại,
tố cáo phải kịp thời, đúng trình tự quy định của pháp luật. Những đơn thư thuộc
thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị và các địa phương, hàng năm phải giải quyết
đạt 85% trở lên, không có đơn thư tồn đọng nhiều năm (từ 3 năm trở lên).
đ. Không để tình trạng tái khiếu, tái tố nhiều lần,
khiếu kiện đông người có diễn biến phức tạp, kéo dài do giải quyết không đúng
quy định của pháp luật, thuộc trách nhiệm chủ quan của cơ quan, đơn vị phải giải
quyết. Những khiếu kiện liên quan đến dự án thu hồi đất phải tập trung giải quyết
dứt điểm, đảm bảo đúng thời gian quy định. Nếu có khiếu nại vượt cấp lên Tỉnh
và Trung ương, cơ quan, đơn vị phải cử lãnh đạo phối hợp với cơ quan tiếp dân cấp
trên để hướng dẫn công dân về địa phương giải quyết.
e. Thực hiện nghiêm túc các vụ việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo cấp trên giao và báo cáo kết quả đúng thời gian quy định
g. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra trách
nhiệm Thủ trưởng cơ quan cấp dưới, chấn chỉnh kịp thời những yếu kém, sai phạm
để nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Thực hiện các quyết định, kết luận sau thanh
tra, kiểm tra
Yêu cầu Người đứng đầu cơ quan nhà nước phải thực
hiện các quy định sau:
a. Hàng năm phải có kế hoạch và đề ra các biện
pháp thiết thực để thực hiện các quyết định, kết luận sau thanh tra, kiểm tra
đã có hiệu lực pháp luật trên địa bàn thuộc trách nhiệm quản lý của cơ quan,
đơn vị.
b. Các quyết định, kết luận sau thanh tra, kiểm
tra phải giải quyết cơ bản dứt điểm trong năm không để tình trạng tồn đọng kéo
dài nhiều năm (từ 3 năm trở lên). Không để công dân khiếu kiện đông người vượt
cấp do không thực hiện các quyết định, kết luận sau thanh tra, kiểm tra. Hàng
năm ít nhất phải giải quyết được 80% số vụ đã có quyết định, kết luận sau thanh
tra, kiểm tra trên địa bàn địa phương, đơn vị (bao gồm cả quyết định, kết luận
theo thẩm quyền và quyết định, kết luận của cấp trên) trừ những quyết định, kết
luận đang trong thời gian quy định phải thực hiện.
c. Những quyết định, kết luận sau thanh tra, kiểm
tra trong quá trình thực hiện không có tính khả thi phải cải sửa kịp thời. Nếu
là quyết định, kết luận của cấp trên thì phải kiến nghị, đề nghị cấp trên xem
xét, quyết định. Quyết định, kết luận của cấp nào thì cấp ấy có trách nhiệm xem
xét, quyết định cải sửa theo đúng quy định của pháp luật. Không để tình trạng
thiếu tính khả thi trong tổ chức thực hiện, để chậm trễ kéo dài.
d. Có trách nhiệm xử lý kiên quyết, đồng bộ về
kinh tế, về xử lý kỷ luật hành chính và xử lý pháp luật theo quyết định, kết luận
sau thanh tra, kiểm tra.
đ. Những vụ việc đã có ý kiến chỉ đạo của cấp
trên và cấp có thẩm quyền, Người đứng đầu cơ quan phải tổ chức thực hiện hoặc
áp dụng các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật, không đùn đẩy trách
nhiệm hoặc chồng chéo trong tổ chức thực hiện.
e. Có kế hoạch kiểm tra, đôn đốc các cấp, các
ngành thực hiện các quyết định, kết luận sau thanh tra, kiểm tra. Thực hiện
nghiêm túc chế độ thông tin báo cáo và đề xuất biện pháp giải quyết với cơ quan
có thẩm quyền để xem xét, quyết định và phối hợp thực hiện.
g. Người đứng đầu cơ quan có trách nhiệm thực hiện
các yêu cầu, quyết định và kiến nghị trong các kết luận về thanh tra, kiểm tra
theo quy định của Luật Thanh tra và các quy định khác của pháp luật.
MỤC 2. Khen thưởng và xử lý
vi phạm
Điều 6. Các mức độ đánh giá trách nhiệm của Người đứng đầu.
Căn cứ vào kết quả thực hiện việc tiếp dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện các quyết định, kết luận sau thanh tra, kiểm
tra ở từng cơ quan, đơn vị để xem xét trách nhiệm của Người đứng đầu cơ quan
đơn vị theo các mức sau đây:
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Thực hiện tốt
việc tiếp dân, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo và thực hiện các quyết định, kết
luận sau thanh tra, kiểm tra theo quy định tại Điều 5 của Quy định này. Không
có khiếu kiện vượt cấp đông người kéo dài. Giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo và
thực hiện quyết định, kết luận sau thanh tra, kiểm tra đạt trên 85% trở lên số vụ
phải giải quyết thuộc thẩm quyền. Không có vi phạm quy định tại Điều 8 của Quy
định này.
2. Hoàn thành nhiệm vụ: Hoàn thành việc tiếp
dân, giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo và thực hiện các quyết định, kết luận sau
thanh tra, kiểm tra đạt 85%. Không có khiếu kiện vượt cấp đông người kéo dài
nhiều năm. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của Điều 5 và không có vi phạm
quy định tại Điều 8 của Quy định này.
3. Không hoàn thành nhiệm vụ: Khi có một trong
các nhiệm vụ giao không hoàn thành theo quy định tại Điều 5 của quy định này.
Có tình trạng khiếu kiện đông người kéo dài, phức tạp. Còn tồn đọng nhiều quyết
định, kết luận sau thanh tra, kiểm tra gây hậu quả nghiêm trọng. Có vi phạm
theo quy định tại Điều 8 của quy định này.
Điều 7. Khen thưởng
Người đứng đầu cơ quan, đơn vị hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao và chấp hành nghiêm quy định chế độ trách nhiệm này thì được
khen thưởng theo quy định của Nhà nước.
Điều 8. Những trường hợp vi phạm phải xử lý
Người đứng đầu cơ quan bị xử lý khi vi phạm các
quy định sau:
1. Vi phạm các quy định của Luật Khiếu nại, Luật
Tố cáo, Luật Thanh tra và những quy định tại Điều 5 Mục 1 của quy định này.
2. Thủ trưởng cơ quan Nhà nước thiếu trách nhiệm,
nhiều lần để xảy ra vi phạm pháp luật về khiếu nại, tố cáo do cơ quan mình quản
lý.
3. Không áp dụng các biện pháp cần thiết để thực
hiện các quyết định về khiếu nại, tố cáo và thực hiện các quyết định, kết luận
sau thanh tra, kiểm tra để gây ra hậu quả nghiêm trọng.
4. Ra các quyết định giải quyết khiếu nại, xử lý
tố cáo và thực hiện các quyết định, kết luận sau thanh tra, kiểm tra trái pháp
luật gây hậu quả phải xem xét trách nhiệm .
5. Thiếu trách nhiệm trong công tác tiếp dân, vi
phạm quy chế tiếp dân phải xử lý theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
6. Lợi dụng chức vụ quyền hạn, có hành vi trái
pháp luật, cố ý kết luận sai sự thật trong thanh tra, kiểm tra và tổ chức thực
hiện.
7. Thiếu trách nhiệm, không có kế hoạch và biện
pháp thiết thực trong tổ chức thực hiện để tồn đọng kéo dài các quyết định, kết
luận sau thanh tra, kiểm tra, để tồn đọng kéo dài.
8. Để Thủ trưởng cơ quan cấp dưới hoặc người ủy
quyền làm trái chế độ, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong việc thực hiện
nhiệm vụ, công vụ đã giao cho Người đứng đầu về giải quyết khiếu nại, tố cáo và
thực hiện các quyết định, kết luận sau thanh tra, kiểm tra.
Điều 9. Hình thức xử lý vi phạm
Người đứng đầu cơ quan Nhà nước vi phạm quy định
của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Thanh tra và vi phạm những quy định tại
Điều 5, Điều 8 của quy định này thì tùy theo tính chất mức độ vi phạm và hậu quả
gây ra mà áp dụng các hình thức kỷ luật theo Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày
17/5/2011 của Chính phủ về xử lý kỷ luật đối với công chức, Nghị định số
27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính phủ về xử lý kỷ luật đối với viên chức
và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức và áp dụng các hình thức như
sau:
1. Phê bình: Đối với những trường hợp vi phạm
quy định, cụ thể:
a. Công tác tiếp dân:
- Không công khai lịch tiếp dân.
- Không tham gia tiếp dân 01 ngày theo lịch tiếp
dân.
b. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo:
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo đạt từ 75% đến dưới
85% số vụ việc thuộc thẩm quyền.
- Xử lý đơn vượt quá 01 đến 05 ngày so với quy định.
- Thời gian giải quyết khiếu nại, tố cáo vượt
quá từ 05 đến 10 ngày so với quy định.
c. Công tác đôn đốc thực hiện các quyết định, kết
luận sau thanh tra, kiểm tra:
- Không ban hành kế hoạch thực hiện các quyết định,
kết luận sau thanh tra, kiểm tra.
- Thực hiện dứt điểm các quyết định, kết luận
sau thanh tra, kiểm tra đạt tỉ lệ từ 70% đến dưới 80%.
- Để số quyết định, kết luận sau thanh tra tồn đọng
từ 03 đến 04 năm.
2. Khiển trách: Đối với những trường hợp vi phạm
quy định, cụ thể:
a. Công tác tiếp dân:
- Không ban hành lịch tiếp dân.
- Không tham gia tiếp dân 02 đến 03 ngày theo lịch
tiếp dân.
b. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo:
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo đạt từ 65% đến dưới
75% số vụ việc thuộc thẩm quyền.
- Xử lý đơn vượt quá 06 đến 10 ngày so với quy định.
- Thời gian giải quyết khiếu nại, tố cáo vượt
quá từ 11 đến 15 ngày so với quy định.
c. Công tác đôn đốc thực hiện các quyết định, kết
luận sau thanh tra, kiểm tra:
- Không ban hành kế hoạch thực hiện các quyết định,
kết luận sau thanh tra, kiểm tra.
- Thực hiện dứt điểm các quyết định, kết luận
sau thanh tra, kiểm tra đạt tỉ lệ từ 60% đến dưới 70%.
- Để số quyết định, kết luận sau thanh tra tồn đọng
từ 04 đến 05 năm.
3. Cảnh cáo: Đối với những trường hợp vi phạm
quy định, cụ thể:
a. Công tác tiếp dân:
- Không ban hành lịch tiếp dân.
- Không tham gia tiếp dân từ 04 đến 05 ngày trở
lên theo lịch tiếp dân.
b. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo:
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo đạt từ 55% đến dưới
65% số vụ việc thuộc thẩm quyền.
- Xử lý đơn vượt quá 11 ngày trở lên so với quy
định.
- Thời gian giải quyết khiếu nại, tố cáo vượt
quá từ 15 ngày trở lên so với quy định.
c. Công tác đôn đốc thực hiện các quyết định, kết
luận sau thanh tra, kiểm tra:
- Không ban hành kế hoạch thực hiện các quyết định,
kết luận sau thanh tra, kiểm tra.
- Thực hiện dứt điểm các quyết định, kết luận
sau thanh tra, kiểm tra đạt tỉ lệ từ 50% đến dưới 60%.
- Để số quyết định, kết luận sau thanh tra tồn đọng
từ 05 năm trở lên.
4. Tạm đình chỉ công tác để xem xét, xử lý: Đối
với những trường hợp thiếu trách nhiệm thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết, có
nhiều vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Chủ tịch UBND các cấp, Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, Ban,
Ngành và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, có trách nhiệm triển khai và hướng
dẫn các đơn vị thực hiện các quy định về pháp luật và quy định này về công tác
tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và thực hiện các quyết định, kết luận
sau thanh tra, kiểm tra.
Điều 11. Chế độ thông tin, báo cáo.
Người đứng đầu cơ quan nhà nước có trách nhiệm
báo cáo định kỳ kết quả thực hiện quy định này lên cơ quan cấp trên trực tiếp đối
với cấp tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh và Thanh tra tỉnh để tổng hợp báo cáo
UBND tỉnh).
Điều 12. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, theo dõi
việc tổ chức thực hiện quy định này, tổng hợp tình hình, báo cáo Chủ tịch UBND
tỉnh theo quy định;
Điều 13. Sửa đổi và bổ sung.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, cơ
quan, tổ chức, đơn vị báo cáo, phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Thanh tra tỉnh)
để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.