ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2732/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày
05 tháng 12 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT “QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN DU LỊCH BỀN VỮNG QUẦN ĐẢO CÁT
BÀ ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Du lịch số
44/2005/QH11 ngày 14/6/2005;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ
số: 192/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Du lịch; số 180/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01/6/2007 quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Du lịch;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ:
số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006, số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07/9/2006 về lập, phê
duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ: số 2473/QĐ-TTg ngày 30/12/2011 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển
du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; số 201/QĐ-TTg ngày
22/01/2013 về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Việt Nam đến
năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ các Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ: số 271/2006/QĐ-TTg ngày 27/11/2006 về việc phê duyệt “Điều chỉnh, bổ
sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng đến năm
2020”; số 1448/QĐ-TTg ngày 16/9/2009 về việc phê duyệt điều chỉnh quy hoạch
chung xây dựng thành phố Hải Phòng đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050;
Căn cứ Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày
29/3/2013 của Chính phủ về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng
đất 5 năm kỳ đầu (2011 - 2015) thành phố Hải Phòng;
Căn cứ các Quyết định của Ủy ban
nhân dân thành phố: số 142/QĐ-UBND ngày 17/01/2008 về việc phê duyệt “Rà soát,
điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển du lịch thành phố Hải Phòng đến
năm 2020”; số 602/QĐ-UBND ngày 07/5/2012 về việc phê duyệt Đề cương “Quy hoạch
tổng thể phát triển du lịch bền vững quần đảo Cát Bà đến năm 2025 và tầm nhìn đến
năm 2050”;
Căn cứ ý kiến của Bộ Văn hóa Thể
thao và Du lịch tại Công văn số 4194/BVHTTDL-KHTC ngày 20/11/2014; Biên bản thẩm
định ngày 24/11/2014 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
bền vững quần đảo Cát Bà đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050 thành lập theo
Quyết định số 2457/QĐ-UBND ngày 10/11/2014 của Ủy ban nhân dân thành phố;
Xét đề nghị của Sở Văn hóa Thể
thao và Du lịch tại Tờ trình số 75/TTr-SVHTTDL ngày 25/11/2014, Công văn số
1545/SVHTTDL-QHTH ngày 04/12/2014, Báo cáo số 164/BC-HĐTĐ ngày 02/12/2014 về kết
quả thẩm định Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch bền vững quần đảo Cát Bà đến
năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
bền vững quần đảo Cát Bà đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050”, với các nội
dung chủ yếu sau:
1. Tầm nhìn và
ý tưởng phát triển:
- Phát triển du lịch quần đảo Cát Bà
phải trở thành động lực kinh tế cho phát triển kinh tế - xã hội của thành phố Hải
Phòng và cho phát triển du lịch ở vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc.
- Khai thác có hiệu quả các tiềm năng
và lợi thế so sánh về nguồn lực du lịch; tạo ra được sự khác biệt về sản phẩm
du lịch để nâng cao tính cạnh tranh của du lịch quần đảo Cát Bà trong mối quan
hệ gắn kết phát triển du lịch với Đồ Sơn, Hạ Long, Vân Đồn và các trung tâm du
lịch khác ở vùng Đồng bằng Bắc Bộ và cả nước, khu vực và quốc tế.
- Phát triển Cát Bà trở thành đảo “Ngọc
Bích” nơi du khách sẽ có những trải nghiệm tốt nhất về các giá trị sinh thái -
cảnh quan toàn cầu; nơi nỗ lực bảo tồn sẽ được hỗ trợ bởi những công nghệ
“xanh” hiện đại và những hoạt động dựa trên nguyên tắc của du lịch bền vững mà
nòng cốt là du lịch sinh thái và du lịch cộng đồng.
- Phát triển các sản phẩm du lịch chất
lượng, đặc trưng của địa phương; ưu tiên phát triển du lịch cao cấp kết hợp hài
hòa với du lịch đại chúng, đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trường và kỳ vọng của
khách du lịch để tăng cường hiệu quả về kinh tế và xã hội trong phát triển du lịch.
- Bảo tồn và tôn tạo các giá trị tài
nguyên. Phát triển du lịch phải chú trọng bảo tồn các giá trị mang tầm quốc tế
về sinh thái, đa dạng sinh học; về cảnh quan môi trường, giá trị địa chất cũng
như các giá trị di sản văn hóa, lịch sử cho phát triển du lịch bền vững ở quần
đảo Cát Bà.
- Phát triển du lịch quần đảo Cát Bà
phải gắn liền bảo đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
2. Mục tiêu
phát triển:
- Đến năm 2020, phấn đấu thu hút khoảng
2,7 triệu lượt khách du lịch; trong đó có khoảng 1,0 triệu lượt khách du lịch
quốc tế. Năm 2025, thu hút khoảng 3,7 triệu lượt khách du lịch; trong đó có khoảng
1,5 triệu khách du lịch quốc tế. Năm 2050, thu hút khoảng 10,4 triệu lượt khách
du lịch; trong đó có khoảng 4,4 triệu lượt khách du lịch quốc tế.
- Số lượng cơ sở lưu trú: Xây dựng
các khu lưu trú đa dạng, tập trung chủ yếu ở khu vực thị trấn Cát Bà - Cái Giá,
đáp ứng nhu cầu của các thị trường khác nhau. Năm 2020, đạt khoảng 7.800 phòng;
năm 2025, đạt khoảng 11.000 phòng và năm 2050, đạt khoảng 32.600 phòng.
- Tổng thu nhập từ du lịch (theo giá
hiện hành): Năm 2020, đạt khoảng 126 triệu USD; năm 2025, đạt khoảng 257,5 triệu
USD và năm 2050 đạt khoảng 1.670 triệu USD.
- Chỉ tiêu việc làm: Phấn đấu đến năm
2020, tạo việc làm cho khoảng 11.700 lao động; năm 2025 khoảng 17.600 lao động
và năm 2050 khoảng 52.100 lao động.
3. Nội dung quy
hoạch:
3.1. Phát triển thị trường
khách du lịch:
- Thị trường khách nội địa quan trọng
nhất của du lịch Cát Bà là Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh miền Trung,
các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long và các tỉnh phía Bắc. Các phân đoạn thị trường
nội địa quan trọng nhất là khách du lịch sinh thái, tham quan cảnh quan; du lịch
nghỉ dưỡng biển; du lịch cuối tuần và du lịch thể thao - vui chơi giải trí.
- Thị trường khách quốc tế quan trọng
nhất là thị trường Tây Âu (Pháp, Đức, Anh và Nga), Mỹ, Úc, Đông Bắc Á (Nhật Bản,
Hàn Quốc, Trung Quốc) và ASEAN. Các phân đoạn thị trường chủ yếu là khách du lịch
khám phá - thể thao (du thuyền, trèo núi,...v..v...); du lịch sinh thái - tham
quan cảnh quan; du lịch nghỉ dưỡng - chăm sóc sức khỏe và du lịch xuyên Việt.
3.2. Phát triển sản phẩm du lịch:
- Ưu tiên phát triển các dòng sản phẩm
du lịch đặc thù, sản phẩm du lịch chất lượng cao mang đặc điểm di sản độc đáo để
tạo sự khác biệt và nâng cao sức cạnh tranh của điểm đến Cát Bà, tập trung vào
các loại hình du lịch: Du lịch sinh thái; du lịch tham quan, khám phá; du lịch
thể thao - vui chơi giải trí; du lịch tàu biển; du lịch sự kiện; du lịch MICE;
du lịch địa chất; du lịch nghiên cứu,... các sản phẩm du lịch mới, chất lượng
cao: thủy phi cơ, kinh khí cầu, cáp treo, du thuyền, thủy cung,...
- Các sản phẩm du lịch bổ trợ: Du lịch
nghỉ dưỡng - chăm sóc sức khỏe du lịch cuối tuần; du lịch văn hóa lịch sử, tìm
hiểu đời sống cộng đồng.
- Các sản phẩm liên kết trên địa bàn
thành phố: Tham quan các điểm di tích trung tâm thành phố, du khảo đồng quê
Vĩnh Bảo, tham quan vui chơi giải trí ở Đồ Sơn.
3.3. Phát triển thương hiệu du
lịch:
“Đảo ngọc thuần khiết với thiên nhiên
hoang sơ, nơi hội tụ những giá trị toàn cầu về sinh thái - cảnh quan; là “Cửa đến”
của không gian Di sản thiên nhiên thế giới vùng Duyên hải Đông Bắc, Việt Nam”.
3.4. Không gian du lịch chức
năng và không gian các địa bàn trọng điểm của quần đảo Cát Bà:
a) Không gian du lịch chức năng:
- Không gian du lịch sinh thái gắn với bảo tồn với
các địa bàn chính:
+ Trung tâm Vườn quốc gia (phân khu bảo vệ nghiêm
ngặt).
+ Khu vực Trạm Giỏ Công.
+ Rừng ngập mặn Phù Long.
+ Khu bảo tồn biển.
- Không gian du lịch thiên nhiên và di sản với các
địa bàn chính:
+ Phân khu phục hồi sinh thái Vườn Quốc gia, đặc biệt
là bờ Đông.
+ Vịnh Lan Hạ, hệ thống các đảo nhỏ bao gồm cụm đảo
Long Châu.
+ Trục không gian xuyên đảo.
- Không gian du lịch đại chúng với các địa bàn
chính:
+ Thị trấn Cát Bà - Khu đô thị Cái Giá.
+ Phân khu hành chính và vùng đệm Vườn quốc gia.
- Không gian du lịch gắn với cộng đồng với các địa
bàn chính:
+ Việt Hải.
+ Phù Long.
+ Gia Luận.
+ Xuân Đám - Trân Châu - Hiền Hào.
b) Không gian các địa bàn trọng điểm:
- Thị trấn Cát Bà - Khu đô thị Cái Giá: Đây là địa
bàn du lịch quan trọng có không gian bao gồm thị trấn Cát Bà được định hướng
phát triển trở thành đô thị vệ tinh của thành phố Hải Phòng với chức năng đô thị
du lịch và khu đô thị du lịch Cái Giá với chức năng là mở rộng đô thị vệ tinh
cho thành phố Hải Phòng. Tính chất chủ đạo của địa bàn du lịch trọng điểm này
là du lịch “sôi động” với các hoạt động vui chơi giải trí và thị phần chính là
khách du lịch đại chúng. Các loại hình du lịch chủ yếu sẽ phát triển trên địa
bàn này: Du lịch cuối tuần; du lịch MICE; du lịch vui chơi giải trí; du lịch
tham quan, mua sắm,...
- Địa bàn Trung tâm Vườn Quốc gia - Việt Hải: Trung
tâm Vườn Quốc gia nằm ở phân khu hành chính - một trong những phân khu chức
năng của Vườn Quốc gia Cát Bà đã được xác định với chức năng: Tổ chức hoạt động
quản lý Vườn Quốc gia, Tổ chức hoạt động quản lý du lịch sinh thái trong Vườn
Quốc gia, Tổ chức các dịch vụ thuộc thẩm quyền. Đề xuất quy hoạch các phân khu
chức năng chính của Trung tâm Vườn Quốc gia sẽ bao gồm: Phân khu quản lý hành
chính; phân khu giáo dục môi trường; phân khu bảo tồn và nghiên cứu khoa học;
phân khu dịch vụ lưu trú Ecolodge; phân khu dịch vụ du lịch.
- Địa bàn Phù Long - Gia Luận: Là nơi tập trung diện
tích lớn nhất thảm rừng ngập mặn trên quần đảo Cát Bà. Với tính chất là địa bàn
du lịch sinh thái điển hình trong sinh cảnh rừng ngập mặn, các phân khu chức
năng chính của khu vực này bao gồm: Phân khu đón tiếp khách; phân khu giáo dục
môi trường; phân khu trải nghiệm các giá trị cảnh quan rừng ngập mặn Phù Long;
phân khu trải nghiệm tri thức bản địa khai thác giá trị sinh thái rừng ngập mặn;
phân khu dịch vụ lưu trú.
- Địa bàn Xuân Đám - Trân Trâu - Hiền Hào: Đây là địa
bàn nằm ở bờ Tây - Nam quần đảo Cát Bà, nơi giao thoa những giá trị về cảnh
quan sinh thái biển - đảo với cảnh quan sinh thái vùng nông thôn đặc trưng của
vùng Đồng bằng sông Hồng. Bao gồm các phân khu chủ yếu: Phân khu đón tiếp
khách; phân khu nghỉ dưỡng; phân khu phục hồi sức khỏe; phân khu vui chơi giải
trí; phân khu bảo tồn.
- Địa bàn Vịnh Lan Hạ: Được xem là một trong những
giá trị cốt lõi tạo nên sức hấp dẫn đặc biệt của du lịch Cát Bà. Các phân khu
chức năng chủ yếu của địa bàn du lịch này bao gồm:
+ Phân khu dịch vụ trung tâm với các sản phẩm du lịch:
Chèo thuyền kayak, lặn biển, leo vách núi, nghỉ dưỡng, tham quan bảo tàng sinh
thái biển, du thuyền,...
+ Phân khu vui chơi giải trí với 03 điểm chức năng
chính: Sân khấu ngoài trời để tổ chức “Bữa tiệc ánh sáng” (Light Party);
bảo tàng dưới nước và tháp biển.
+ Phân khu bảo tồn biển bao gồm: Bảo tàng sinh thái
biển Cát Bà; khu phục hồi rạn san hô.
+ Phân khu nghỉ dưỡng trên biển: Là tổ hợp các nhà
nghỉ sinh thái được xây dựng theo mô hình các nhà nghỉ sinh thái và các công
trình dịch vụ như nhà hàng, quán bar,... Các công trình nhà nghỉ sinh thái và
công trình dịch vụ khác không được xây dựng quá một tầng và bằng vật liệu gỗ tự
nhiên hoặc vật liệu thân thiện với môi trường khác. Không thu hút các dự án đầu
tư nuôi trồng thủy sản mới. Có lộ trình giảm bớt mật độ các lồng bè nuôi trồng
thủy sản trên Vịnh Lan Hạ. Chấm dứt việc nuôi trồng thủy sản trên Vịnh Lan Hạ
trước năm 2020.
3.5. Định hướng đầu tư:
Huy động hiệu quả mọi nguồn lực để đầu tư phát triển
quần đảo Cát Bà trở thành điểm đến du lịch biển đảo xanh hấp dẫn và có sức cạnh
tranh hàng đầu ở Việt Nam và khu vực, bao gồm vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước,
vốn ODA, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, vốn huy động từ các tổ chức, doanh
nghiệp, các thành phần kinh tế trong nước và các nguồn vốn huy động hợp pháp
khác. Ưu tiên thu hút các nguồn lực đầu tư phát triển những sản phẩm du lịch là
lợi thế, mang đặc trưng riêng của Cát Bà có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu các
thị trường mục tiêu; đầu tư phát triển, nâng cấp hạ tầng du lịch phù hợp với đặc
điểm phân khu chức năng theo quy hoạch; phần vốn huy động từ các thành phần
kinh tế là chủ yếu; căn cứ vào khả năng cân đối hàng năm, vốn đầu tư từ ngân
sách nhà nước hỗ trợ một phần cho đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch, xây dựng thương
hiệu, phát triển nguồn nhân lực, bảo tồn và phát huy giá trị tài nguyên, bảo vệ
môi trường.
4. Các giải pháp thực hiện
quy hoạch:
4.1. Nâng cao nhận thức về du lịch:
Nhận thức đúng về vai trò của du lịch, đặc biệt là
du lịch bền vững đối với phát triển kinh tế gắn với bảo tồn và phát triển cộng
đồng thông qua hoạt động tọa đàm, tập huấn, tham quan học tập, thông tin sẽ tạo
sự đồng thuận, tập trung nguồn lực thực hiện quy hoạch. Các đối tượng cần được
tập trung nâng cao nhận thức bao gồm:
- Nâng cao nhận thức của các đối tượng quản lý.
- Nâng cao nhận thức của các nhà đầu tư, các doanh
nghiệp du lịch.
- Nâng cao nhận thức của cộng đồng vùng đệm Vườn Quốc
gia và các khu bảo tồn chức năng về phát triển du lịch.
4.2. Giải pháp về quản lý:
- Xem xét việc xây dựng Đề án thành lập Ban Quản lý
quần đảo Cát Bà trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố với chức năng quản lý các
hoạt động phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch trong mối quan hệ với bảo tồn
giá trị sinh thái - đa dạng sinh học, cảnh quan và môi trường quần đảo Cát Bà.
- Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về du lịch cần
được thực hiện với việc thành lập các cơ quan chuyên trách phát triển du lịch tại
Vườn Quốc gia, Khu dự trữ sinh quyển thế giới,...
- Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý du lịch
nhằm tạo cơ sở pháp lý thuận lợi để quản lý và khuyến khích phát triển du lịch
trên địa bàn quần đảo Cát Bà.
- Tăng cường phối hợp hành động liên ngành và liên
vùng trong việc thực hiện quy hoạch dưới sự chỉ đạo thống nhất của Ủy ban nhân
dân thành phố Hải Phòng.
4.3. Giải pháp về cơ chế, chính sách:
Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng chỉ đạo các
ngành chức năng tập trung nghiên cứu xây dựng một số cơ chế chính sách cơ bản
sau:
- Chính sách về thuế: Thực hiện các chính sách miễn,
giảm thuế theo quy định của các luật thuế hiện hành, đặc biệt là đối với hoạt động
kinh doanh dịch vụ du lịch gắn với bảo tồn, phát triển cộng đồng, có ứng dụng
các công nghệ thân thiện với môi trường và công nghệ hiện đại mà Việt Nam chưa
có.
- Chính sách thu hút vốn đầu tư: Tạo điều kiện thuận
lợi nhất về thủ tục đầu tư, mặt bằng xây dựng, hạ tầng và đảm bảo hài hòa lợi
ích.
- Chính sách thị trường khách: Tạo môi trường dịch
vụ công tốt nhất (bảo hiểm, y tế, ngân hàng, viễn thông...) và điều kiện đi lại
thuận lợi nhất để khách du lịch tiếp cận Cát Bà.
- Chính sách về phát triển cộng đồng: Hỗ trợ nâng
cao năng lực tham gia của cộng đồng vào hoạt động du lịch; khuyến khích sử dụng
nhân lực địa phương.
- Chính sách về bảo vệ tài nguyên và môi trường: Miễn
giảm hoặc không thu thuế trong thời gian nhất định với các hình thức đầu tư thuần
túy cho việc bảo vệ môi trường du lịch hoặc đầu tư kinh doanh du lịch với các
công nghệ đồng bộ về bảo vệ môi trường; khuyến khích ứng dụng các công nghệ tiết
kiệm năng lượng, nước sạch và tái sử dụng chất thải trong các cơ sở dịch vụ du
lịch, sử dụng phương tiện vận chuyển khách du lịch thân thiện với môi trường.
4.4. Giải pháp về quảng bá và tiếp thị du lịch:
- Nâng cao năng lực Trung tâm Thông tin xúc tiến du
lịch Hải Phòng.
- Tăng cường nghiên cứu đặc điểm các thị trường du lịch
trọng điểm để có phương thức xúc tiến, quảng bá du lịch Cát Bà hiệu quả nhất. Đảm
bảo ngân sách cho hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch Cát Bà.
- Tranh thủ sự hỗ trợ của Tổng cục Du lịch, các tổ
chức quốc tế, đặc biệt là UNESCO trong hoạt động xúc tiến, quảng bá hình ảnh điểm
đến quần đảo Cát Bà.
- Chú trọng thông tin về du lịch Cát Bà tại các
trung tâm du lịch: Hà Nội, Huế, Đà Nẵng, Khánh Hòa và thành phố Hồ Chí Minh.
4.5. Giải pháp về phát triển nguồn nhân lực:
- Tổ chức điều tra xác định nhu cầu và lập kế hoạch
đào tạo cụ thể đối với từng nhóm đối tượng lao động tham gia hoạt động du lịch
phù hợp với yêu cầu phát triển du lịch Cát Bà.
- Chủ động tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao trình
độ quản lý và nghiệp vụ cho đội ngũ lao động du lịch hiện có của địa phương và
Vườn Quốc gia/Khu di tích danh thắng quốc gia đặc biệt/Khu bảo tồn biển/Khu dự
trữ sinh quyển thế giới quần đảo Cát Bà.
- Tăng cường liên kết trong hoạt động đào tạo nhân
lực du lịch Cát Bà, đặc biệt với Hà Nội
- Tranh thủ sự giúp đỡ và hỗ trợ của Tổng cục Du lịch
và các tổ chức quốc tế, đặc biệt là UNESCO trong đào tạo phát triển nguồn nhân
lực du lịch cho Cát Bà.
- Có kế hoạch về phát triển nguồn nhân lực du lịch
trong chiến lược phát triển nguồn nhân lực chung cho thành phố Hải Phòng.
4.6. Giải pháp về tài chính:
- Các nguồn vốn đầu tư: Vốn ngân sách tập trung cho
các nhiệm vụ: tổ chức quản lý chung khu du lịch, lập quy hoạch chung, các dự án
kêu gọi đầu tư, đầu tư phát triển hạ tầng ngoài hàng rào, hạ tầng môi trường
chung của khu du lịch, bảo tồn tôn tạo di tích... Kêu gọi vốn đầu tư tư nhân đối
với các dự án có khả năng hoàn vốn trực tiếp.
- Phân đoạn đầu tư: Thực hiện chính sách hạ tầng đi
trước. Chú trọng kêu gọi đầu tư đối với các dự án có tính khả thi cao. Các dự
án khác sẽ từng bước được đầu tư theo từng giai đoạn tùy theo nhu cầu của thị
trường. Các dự án cụ thể cũng được đầu tư theo từng giai đoạn.
- Kêu gọi vốn đầu tư: Ưu tiên thu hút được
nhà đầu tư chiến lược nhằm tạo bước đột phá. Quan tâm thu hút sự tham gia đầu
tư (hoặc quản lý chuyên nghiệp) của các nhà đầu tư có chuyên môn, kinh nghiệm
trong từng lĩnh vực cụ thể. Có thể xem xét phát hành cổ phiếu, trái phiếu để
huy động vốn đầu tư từ xã hội.
- Các dự án đầu tư về du lịch tại quần đảo Cát Bà
phải tuân thủ thực hiện theo các quy định của pháp luật liên quan như: Luật Bảo
vệ và Phát triển rừng; Luật Đa dạng sinh học; Luật Bảo vệ môi trường,.. Ưu tiên
thực hiện các dự án có tính đột phá, thúc đẩy phát triển du lịch tại quần đảo
Cát Bà
4.7. Giải pháp liên kết phát triển du lịch:
Việc liên kết du lịch giữa các lãnh thổ khác nhau
cho phép khai thác lợi thế tương đối của nhau về tài nguyên du lịch, về vị trí
trong giao thông, về hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật và các nguồn lực khác cho
phát triển du lịch. Đây là yếu tố quan trọng để phát triển du lịch trong cơ chế
thị trường khi yếu tố cạnh tranh ngày một trở nên gay gắt giữa các doanh nghiệp,
giữa các chủ thể hành chính trong mỗi vùng, mỗi quốc gia và giữa các quốc gia với
nhau.
- Liên kết giữa đầu tư phát triển du lịch với các
ngành và lĩnh vực khác.
- Liên kết và phát triển sản phẩm du lịch với các
trọng điểm phát triển du lịch phụ cận: Trung tâm thành phố Hải Phòng, Đồ Sơn, Bạch
Long Vỹ, Hạ Long, Vân Đồn cũng như các điểm đến du lịch quốc gia khác của vùng
Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc.
- Liên kết phát triển thị trường với Thủ đô Hà Nội,
thành phố Đà Nẵng, thành phố Nha Trang, thành phố Hồ Chí Minh và liên kết quốc
tế.
4.8. Giải pháp về ứng phó với biến đổi khí hậu:
- Nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu và những
tác động đến du lịch.
- Khuyến khích phát triển loại hình/sản phẩm du lịch
thân thiện với môi trường, đặc biệt là du lịch sinh thái.
- Giảm và tiến tới thay thế các thiết bị làm lạnh
có sử dụng khí CFC trong các cơ sở dịch vụ du lịch; hạn chế khí thải CO2 từ các
phương tiện vận chuyển du lịch trên đảo và trên vịnh với việc thực hiện lộ
trình cắt giảm phương tiện giao thông sử dụng xăng dầu.
- Khuyến khích áp dụng mô hình Giảm thiểu chất thải
- Tái sử dụng - Tái chế chất thải (3R: Reduce - Reuse - Recycle) trong hoạt động
phát triển du lịch Cát Bà.
5. Kế hoạch và lộ trình thực
hiện:
Các hoạt động triển khai được phân bố thành ba giai
đoạn quy hoạch như sau:
- Quy hoạch ngắn hạn (đến năm 2018): Việc thực hiện
quy hoạch tập trung vào các hoạt động phát triển ưu tiên cao, tạo khuôn khổ để
thực hiện quy hoạch tổng thể.
- Quy hoạch trung hạn (đến năm 2025): Việc thực hiện
quy hoạch tập trung vào các biện pháp phát triển trước mắt, hiện thực hóa các mục
đích quy hoạch và hướng hoạt động phát triển du lịch đến các mục tiêu của quy
hoạch.
- Quy hoạch dài hạn (đến năm 2050): Thực hiện quy
hoạch tập trung vào việc đạt được mục đích quy hoạch, các chính sách và hướng dẫn
quy hoạch để đạt được tầm nhìn phát triển xa hơn.
Điều 2. Tổ chức thực hiện quy hoạch:
1. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành thành phố
và Ủy ban nhân dân huyện Cát Hải tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố
thành lập Ban Quản lý quần đảo Cát Bà thực hiện quy hoạch. Tổ chức công bố Quy
hoạch và xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện.
- Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố
ban hành các chủ trương, chính sách, các chương trình và kế hoạch phát triển du
lịch phù hợp với Quy hoạch. Đề xuất điều chỉnh quy hoạch để phù hợp với tình
hình kinh tế - xã hội thành phố từng thời kỳ.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành thành phố
và Ủy ban nhân dân huyện Cát Hải tổ chức triển khai và giám sát kiểm tra việc
thực hiện quy hoạch theo định hướng và các giai đoạn phân kỳ phát triển.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch,
Ủy ban nhân dân huyện Cát Hải xây dựng một số chính sách đặc thù thu hút đầu tư
phát triển du lịch Cát Bà.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành chức
năng và Ủy ban nhân dân huyện Cát Hải, Ban Quản lý Vườn Quốc gia Cát Bà rà soát
các dự án du lịch đang hoạt động; các dự án đăng ký đầu tư phát triển du lịch
đã được phê duyệt đang triển khai, chuẩn bị triển khai hoặc đã được phê duyệt về
chủ trương; các dự án đăng ký (đầu tư phát triển du lịch tạm dừng chưa xem xét,
tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố ra quyết định điều chỉnh hoặc chấp nhận để đảm
bảo tính phù hợp với nội dung quy hoạch đã được phê duyệt, đảm bảo việc thực hiện
hiệu quả các mục tiêu và nội dung Quy hoạch.
- Phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp, cân đối kinh
phí hỗ trợ một phần từ ngân sách nhà nước để thực hiện quy hoạch theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản có liên quan.
3. Ủy ban nhân dân huyện Cát Hải:
Phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch và các
Sở, ban, ngành liên quan thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Kiến nghị cấp có thẩm quyền các nội dung cần điều
chỉnh, bổ sung trong quá trình thực hiện Quy hoạch.
- Tổ chức lập một số quy hoạch chi tiết và dự án khả
thi đối với một số khu chức năng quan trọng nhằm thu hút, kêu gọi đầu tư.
- Bố trí nguồn vốn cho phát triển hạ tầng kỹ thuật,
hạ tầng đô thị và hạ tầng môi trường cho khu du lịch, lồng ghép đầu tư du lịch
với đầu tư cho các lĩnh vực khác, đặc biệt là đô thị.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch,
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổ chức các hoạt động xúc tiến kêu gọi đầu tư trên cơ sở
Danh mục dự án ưu tiên đính kèm Quyết định này.
4. Các Sở, ban, ngành thành phố:
Các Sở, ban, ngành liên quan trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Ủy
ban nhân dân huyện Cát Hải thực hiện Quy hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Giám đốc các Sở:
Văn hóa Thể thao và Du lịch, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Xây dựng,
Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường,
Khoa học và Công nghệ, Thông tin và Truyền thông, Ngoại vụ, Nội vụ, Lao động
Thương binh và Xã hội; Công
an thành phố, Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng Hải
Phòng; Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện Cát Hải;
Ban Quản lý di sản thiên nhiên quần đảo Cát Bà; Ban Quản lý Khu dự trữ sinh quyển
quần đảo Cát Bà, Vườn Quốc gia Cát Bà và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ VHTTDL;
- Tổng cục Du lịch;
- TT TU, TT HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Như Điều 3;
- CVP, các PCVP;
- CV: VH, QH, XD, TC, CT, ĐC, GT, NN, YT, MT, TH;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Dương Anh Điền
|
DANH MỤC
CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
CÁT BÀ ĐẾN NĂM 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
(Kèm theo Quyết định số 2732/QĐ-UBND ngày 05/12/2014 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hải Phòng về việc phê duyệt “Quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
bền vững quần đảo Cát Bà đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2050”)
TT
|
Tên dự án
|
Tính chất/nội
dung
|
Địa điểm
|
Thời gian thực
hiện
|
Nguồn vốn
|
Nhóm các dự
án đầu tư phát triển hạ tầng du lịch
|
1
|
Nâng cấp xây dựng cảng du lịch Cát Bà.
|
- Là nơi cập bến cho các loại tàu, thuyền du lịch
kết nối Cát Bà với Hải Phòng, Đồ Sơn, Hạ Long, v.v.
- Tổ chức dịch vụ cho khách đến và rời khỏi
Cát Bà.
- Hệ thống thu gom xử lý chất thải tại cảng.
|
Vịnh Cát Bà
|
2014 - 2016
|
Ngân sách, ODA, Xã
hội hóa
|
2
|
Xây dựng bến cảng du thuyền.
|
- Nơi tập kết và xuất phát các du thuyền hoạt động
trong vùng biển Cát Bà.
- Cung cấp dịch vụ cần thiết cho hoạt động du
thuyền ở vùng biển Cát Bà.
- Hệ thống thu gom xử lý chất thải tại bến.
|
Vịnh Cái Giá
|
2015 - 2018
|
Ngân sách, ODA, Xã
hội hóa
|
3
|
Nâng cấp cảng Bến Bèo.
|
- Nơi tập kết và xuất phát của tàu tham quan/nghỉ
qua đêm vùng biển Cát Bà.
- Cung cấp các dịch vụ cần thiết cho hoạt động
tàu tham quan và nghỉ đêm trên vịnh Lan Hạ, cụm đảo Long Châu.
- Hệ thống thu gom xử lý chất thải tại cảng.
|
Thị trấn Cát Bà
|
2015 - 2016
|
Ngân sách, Xã hội hóa
|
4
|
Nâng cấp bến phà Bến Gót.
|
- Tổ chức các dịch vụ cho khách đến và rời Cát Bà
qua Cát Hải.
- Bãi đỗ xe khách trên đảo Cát Hải đối với phương
tiện từ Hải Phòng ra Cát Bà.
- Bến xe buýt/xe điện đón khách tham quan du lịch
Cát Bà.
|
Phù Long và đảo
Cát Hài
|
2015 - 2016
|
Ngân sách, Xã hội
hóa
|
5
|
Nâng cấp bến phà Gia Luận.
|
- Tổ chức các dịch vụ cho khách đến và rời Cát Bà
qua Tuần Châu (Hạ Long).
- Bãi đỗ xe khách trên đảo Tuần Châu đối với
phương tiện từ Hạ Long đến.
- Bến xe buýt/xe điện đón khách tham quan du lịch
Cát Bà.
|
Gia Luận và đảo Tuần
Châu (liên kết với Hạ Long)
|
2015 - 2016
|
Ngân sách, Xã hội
hóa
|
6
|
Xây dựng hệ thống bến đỗ xe ở trung tâm thị trấn
và trên tuyến đường xuyên đảo.
|
Nơi trung chuyển khách du lịch sang các tuyến/điểm
du lịch trên đảo.
|
Tại các địa điểm
phù hợp
|
2015 - 2016
|
Ngân sách
|
7
|
Dự án xây dựng bến đỗ thủy phi cơ du lịch Cát Bà.
|
Vận chuyển, trung chuyển khách du lịch từ sân bay
Cát Bi hoặc từ Hà Nội, Hạ Long, Vân Đồn đến Cát Bà và ngược lại.
|
Vịnh Cái Giá;
|
2017 - 2020
|
Ngân sách, ODA, Xã
hội hóa
|
8
|
Xây dựng trung tâm thể thao biển.
|
- Đào tạo, huấn luyện các kỹ năng cơ bản lặn biển,
chèo thuyền kayak, lướt sóng, v.v.
- Cung ứng các dịch vụ thể thao biển.
- Cứu hộ hoạt động thể thao biển.
|
Vịnh Lan Hạ
|
2016 - 2018
|
ODA, Xã hội hóa
|
9
|
Nâng cấp các bến thuyền du lịch Việt Hải, Gia Luận,
Trà Báu, Cát Dứa, Vạn Tà, v.v. và các đảo nhỏ trong Vịnh Lan Hạ.
|
Đảm bảo sự thuận tiện và an toàn cho khách tiếp cận
tham quan, du lịch các đảo và điểm du lịch ven bờ Cát Bà.
|
Các bến thuyền du
lịch hiện tại và trong quy hoạch
|
2015 - 2017
|
Xã hội hóa
|
10
|
Xây dựng cầu cảng du lịch thuộc tổ hợp cảng quốc tế
Lạch Huyện.
|
Tiếp nhận tàu du lịch quốc tế cho phát triển du lịch
tàu biển ở Cát Bà nói riêng và ở Hải Phòng, vùng Duyên hải Đông Bắc nói
chung. Trước mắt giai đoạn đến 2020 xem xét xây dựng cầu cảng tại vùng vịnh
được che chắn bởi các đảo hòn Rô và hòn Đá Nở.
|
Đảo Cát Hải
|
2017 - 2025
|
Ngân sách, ODA
|
11
|
Nâng cấp trạm biến áp 110 KVA.
|
Đảm bảo cung cấp điện đáp ứng nhu cầu sinh hoạt
và phục vụ khách du lịch đến năm 2020.
|
Xuân Đám
|
2015 - 2016
|
Ngân sách
|
12
|
Xây dựng hệ thống, phong điện và điện mặt trời
trên một số đảo.
|
Đảm bảo cung cấp điện đáp ứng nhu cầu tối thiểu
các dịch vụ du lịch trên các đảo nhỏ có hoạt động du lịch.
|
Các đảo nhỏ
|
2015 - 2017
|
Xã hội hóa
|
13
|
Nâng cấp các hồ chứa nước, trạm và hệ thống cấp
nước Cát Bà, bao gồm hệ thống cấp nước từ đất liền ra đảo.
|
Đảm bảo cung cấp nước đáp ứng nhu cầu nước sinh
hoạt và phục vụ khách du lịch.
|
Phù Long, Xuân
Đám, Trân Châu, Việt Hải
|
2015 - 2016
|
Ngân sách ODA
|
14
|
Nâng cấp bãi xử lý rác thải Đồng Trong và xây dựng
bãi xử lý rác thải Áng Trà Trà.
|
Đảm bảo việc thu gom và xử lý chất thải rắn từ hoạt
động du lịch bằng công nghệ hiện đại.
|
Trân Châu
|
2015 - 2017
|
Ngân sách ODA
|
15
|
Nâng cấp trạm xử lý nước thải áp dụng công nghệ
tuần hoàn hiện đại ở thị trấn Cát Bà.
|
Đảm bảo cho việc thu gom và xử lý nước thải từ
các hoạt động dịch vụ du lịch ở khu vực trung tâm thị trấn Cát Bà.
|
Thị trấn Cát Bà
|
2015 - 2017
|
Ngân sách, Xã hội
hóa
|
16
|
Thay thế phương tiện vận chuyển sử dụng xăng dầu
trên đảo sang phương tiện sử dụng điện/gas.
|
Hạn chế khí thải, tạo sự khác biệt của điểm đến
Cát Bà như một hình mẫu về “Du lịch xanh” duy nhất ở Việt Nam.
|
Đảo Cát Bà
|
2015 - 2025
|
Ngân sách, Xã hội
hóa
|
Nhóm các dự
án đầu tư phát triển sản phẩm du lịch
|
1
|
Xây dựng thủy cung sinh vật biển Cát Bà.
|
- Sưu tầm, giới thiệu, bảo tồn, phát triển các
loài sinh vật biển quý.
- Thu hút các nhà nghiên cứu sinh vật biển.
- Tổ chức tham quan cho du khách - Biểu diễn cá
heo, sư tử biển...
- Dịch vụ vui chơi giải trí trong lòng biển.
|
Vùng nước ven đảo
Cát Ông, Áng Thảm
|
2017 - 2020
|
Xã hội hóa
|
2
|
Xây dựng khu dịch vụ du lịch kinh khí cầu.
|
Sản phẩm du lịch hiện đại phục vụ nhu cầu trải
nghiệm giá trị cảnh quan Cát Bà.
|
Thị trấn Cát Bà
|
2016 - 2017
|
Xã hội hóa
|
3
|
Xây dựng sân golf Cát Bà 18 lỗ.
|
Là nơi luyện tập thư giãn cho khách du lịch cao cấp
Tổ chức các giải golf quốc tế...
|
Xuân Đám
|
2016 - 2017
|
Xã hội hóa
|
4
|
Xây dụng tuyến cáp treo thị trấn Cát Bà - Hòn
Ông.
|
- Sản phẩm du lịch hiện đại phục vụ nhu cầu trải
nghiệm cảnh quan Vịnh Cát Bà.
- Vận chuyển khách du lịch ra đảo Hòn Ông để trải
nghiệm các sản phẩm du lịch nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí trên đảo và vùng nước
quanh đảo.
|
Thị trấn Cát Bà
|
2016 - 2018
|
Xã hội hóa
|
5
|
Xây dựng Công viên văn hóa, sinh thái, vui chơi
giải trí đa năng...
|
- Mô phỏng các công trình kiến trúc nghệ thuật nổi
tiếng trong nước và thế giới.
- Biểu diễn nghệ thuật.
- Vườn sinh vật cảnh, vườn thú bán hoang dã (tham
quan, nghiên cứu).
- Bãi tắm nhân tạo, bể bơi nước nóng trong nhà
kính.
|
Áng Thảm
|
2017 - 2020
|
Xã hội hóa
|
6
|
Xây dựng tuyến cầu treo sinh thái và tuyến ZipFly
trong Vườn quốc gia.
|
- Tổ chức cho khách du lịch tham quan, ngắm cảnh
trong Vườn quốc gia.
- Tạo cảm giác mạo hiểm, hấp dẫn, đa dạng hóa các
sản phẩm...
|
Khu vực phù hợp
trong Vườn quốc gia
|
2015 - 2016
|
Xã hội hóa
|
7
|
Dự án xây dựng casino Cát Bà.
|
- Thu hút khách du lịch thương mại cao cấp đến
vui chơi.
- Đa dạng hóa các dịch vụ bổ sung, thu hút khách
du lịch, các nhà đầu tư...
|
Vườn quốc gia -
trên một đảo thích hợp
|
2018 - 2020
|
Xã hội hóa
|
8
|
Xây dựng tuyến monoray nối thị trấn Cát Bà với
trung tâm Vườn quốc gia và bờ Đông đảo.
|
- Tạo sản phẩm du lịch mới, hiện đại phục vụ nhu
cầu trải nghiệm giá trị sinh thái và cảnh quan Vườn quốc gia, vịnh Lan Hạ.
- Phương tiện vận chuyển khách thân thiện với môi
trường.
|
Thị trấn Cát Bà -
Vườn quốc gia
|
2017 - 2025
|
Xã hội hóa
|
9
|
Xây dựng khu vui chơi giải trí xe trượt địa hình.
|
Tạo sản phẩm du lịch mới phục vụ nhu cầu thị trường,
đặc biệt phân khúc khách trẻ tuổi.
|
Thị trấn Cát Bà
|
2015 - 2017
|
Xã hội hóa
|
10
|
Nâng cấp và xây mới các khu du lịch nghỉ dưỡng
trên hệ thống các đảo nhỏ.
|
Tạo sản phẩm rất đặc trưng của vùng quần đảo Cát
Bà.
|
Vịnh Lan Hạ
|
2015 - 2025
|
Xã hội hóa
|
11
|
Xây dựng tổ hợp du lịch nghỉ dưỡng - chăm sóc sức
khỏe.
|
Tạo sản phẩm du lịch mới phù hợp với nhu cầu
khách du lịch, đặc biệt phân khúc khách cao tuổi, có khả năng chi trả cao.
|
Xuân Đám - Hiền
Hào - Trân Châu
|
2016 - 2020
|
Xã hội hóa
|
12
|
Phát triển sự kiện du lịch thường niên “Bữa tiệc
ánh sáng (Light Party)” trên biển ở khu vực vịnh Lan Hạ.
|
Tạo sản phẩm du lịch đầu tiên ở Việt Nam phù hợp
với không gian đặc thù của vịnh Lan Hạ. Đây là sản phẩm du lịch độc đáo kết hợp
cảnh quan hệ thống các đảo đá trên vịnh Lan Hạ với công nghệ laze 4D hiện đại
nhất hiện nay.
|
Vịnh Lan Hạ
|
2017 - 2020
|
Xã hội hóa, Hỗ trợ
quốc tế
|
13
|
Xây dựng Trung tâm thương mại tổng hợp.
|
Đáp ứng nhu cầu mua sản sản vật địa phương, hàng
lưu niệm của khách du lịch.
|
Thị trấn Cát Bà
|
2015 - 2018
|
Xã hội hóa
|
Nhóm các dự
án đầu tư nâng cao năng lực
|
1
|
Trung tâm thông tin, điều hành, xúc tiến quảng bá
du lịch Cát Bà.
|
- Đầu mối cung cấp thông tin cho khách du lịch.
- Xúc tiến đầu tư, quảng bá du lịch.
- Giáo dục môi trường sinh thái.
|
Thị trấn Cát Bà
|
2015 - 2016
|
Hỗ trợ quốc tế
|
2
|
Hệ thống biển báo, chỉ dẫn du lịch trên quần đảo
Cát Bà.
|
Hướng dẫn khách du lịch tiếp cận các điểm tham
quan, các đầu mối giao thông trên đảo và trên vịnh.
|
Quần đảo Cát Bà, đặc
biệt Vườn Quốc gia
|
2015 - 2016
|
Hỗ trợ ngân sách
|
3
|
Dự án xây dựng mô hình điểm phát triển du lịch
sinh thái cộng đồng Cát Bà.
|
- Nghiên cứu mô hình điểm về du lịch sinh thái cộng
đồng.
- Hướng dẫn cộng đồng và các bên tham gia trong
mô hình.
- Nhân rộng mô hình, tạo cuộc sống ổn định cho cộng
đồng, góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
|
Việt Hải
|
2015 - 2017
|
Hỗ trợ quốc tế
|
4
|
Nâng cao năng lực Ban quản lý Vườn quốc gia Cát
Bà.
|
- Hiểu biết về du lịch; mối quan hệ giữa du lịch
với bảo tồn.
- Mô hình quản lý hoạt động du lịch trong VQG,
khu bảo tồn biển và khu dự trữ sinh quyển.
- Hiểu biết về du lịch, có trách nhiệm, du lịch bền
vững.
- Nâng cao trình độ ngoại ngữ.
|
Vườn Quốc gia Cát
Bà
|
2015 - 2016
|
Hỗ trợ quốc tế
|
5
|
Nâng cao năng lực Ban Quản lý du lịch cộng đồng.
|
- Hiểu biết về du lịch nói chung và du lịch cộng
đồng.
- Mối quan hệ giữa du lịch cộng đồng với phát triển
du lịch bền vững.
- Năng lực quản lý hoạt động du lịch cộng đồng.
|
Việt Hải, Phù
Long, Gia Luận, Xuân Đám Vịnh Lan Hạ
|
2015 - 2016
|
Hỗ trợ quốc tế
|
6
|
Nâng cao năng lực tham gia của cộng đồng vào hoạt
động du lịch.
|
- Nhận thức về du lịch và vị trí của cộng đồng đối
với phát triển du lịch bền vững.
- Kỹ năng tham gia các dịch vụ vụ lịch.
- Nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng của cộng đồng.
|
Việt Hải, Phù
Long, Gia Luận, Xuân Đám Vịnh Lan Hạ
|
2015 - 2018
|
Hỗ trợ quốc tế
|
7
|
Nâng cao năng lực sử dụng năng lượng sạch trong
các công trình dịch vụ du lịch.
|
- Nhận thức về ý nghĩa và tầm quan trọng của sử dụng
năng lượng sạch trong dịch vụ du lịch.
- Hỗ trợ tư vấn sử dụng năng lượng sạch.
- Nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng của doanh
nghiệp du lịch có nhu cầu thay thế năng lượng sạch.
|
Trên đảo Cát Bà
|
2015 - 2020
|
Hỗ trợ quốc tế
|
Nhóm các dự
án phát triển du lịch gắn với bảo tồn
|
1
|
Trung tâm cứu hộ, cứu nạn du lịch Cát Bà.
|
- Cứu hộ, cứu nạn trên biển; cấp cứu y tế.
- Hướng dẫn, sơ cứu du khách khi bị sinh vật độc
hại cắn, đốt...
|
Vườn Quốc gia Cát
Bà
|
2015 - 2016
|
Hỗ trợ quốc tế
|
2
|
Phục hồi và phát triển rừng ngập mặn từ Phù Long
dọc theo bờ Tây đảo Cát Bà.
|
- Phục hồi hệ sinh thái rừng ngập mặn.
- Hỗ trợ phát triển sản phẩm du lịch sinh thái.
- Tạo “lá chắn” hạn chế tác động của Cảng Lạch
Huyện đến môi trường đảo.
|
Dải ven bờ Phù
Long - vịnh Cái Giá
|
2015 - 2017
|
Xã hội hóa Hỗ trợ
quốc tế
|
3
|
Phục hồi hệ sinh thái rạn san hô tại các đảo Cát
Ông, Cát Dứa, Vạn Bội, Tai Kéo, Áng Thảm.
|
Phục hồi hệ sinh thái rạn san hô vùng biển Cát Bà
Hỗ trợ phát triển sản phẩm du lịch sinh thái -
lặn biển.
|
Tại vùng nước
quanh các đảo lựa chọn
|
2015 - 2017
|
Hỗ trợ quốc tế
|
4
|
Phát triển khu nuôi động vật bán hoang dã trên
tuyến Vườn Quốc gia - Ao Ếch - Việt Hải.
|
Bảo tồn các loài động vật ở Vườn Quốc gia Cát Bà.
Góp phần tăng tính hấp dẫn tuyến du lịch sinh
thái.
|
Vườn Quốc gia Cát
Bà
|
2015 - 2017
|
Hỗ trợ quốc tế
|