ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2728/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày
14 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN
QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG ĐẾN
NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp
công lập;
Căn cứ Quyết định số 1819/QĐ-UBND ngày
05/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính cho Trung tâm Tin học giai đoạn 2016 - 2018;
Căn cứ Quyết định số 1820/QĐ-UBND ngày 05
tháng 7 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc giao quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về tài chính cho Trung tâm dịch vụ CNTT và Truyền
thông giai đoạn 2016 - 2018;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 1305/TTr-SNV ngày 15 tháng 8 năm 2017.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án quy hoạch mạng
lưới các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Thông tin và Truyền thông đến năm 2020, định
hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu như sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Quy hoạch mạng lưới đối với đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở Thông tin và Truyền thông giai đoạn 2017 - 2020, định hướng đến năm
2030 phải tuân thủ và phù hợp yêu cầu về đổi mới cơ chế hoạt động của đơn vị sự
nghiệp công lập theo quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước.
2. Thống nhất, đồng bộ và phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
3. Sử dụng hiệu quả các nguồn lực, tăng cường
thực hiện tự chủ của các đơn vị sự nghiệp, đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ công;
tiếp tục củng cố, đầu tư cơ sở vật chất các hoạt động dịch vụ sự nghiệp công,
đồng thời thực hiện các chính sách thúc đẩy xã hội hóa nhằm thu hút tối đa
nguồn lực của xã hội tham gia phát triển các dịch vụ sự nghiệp công.
4. Sắp xếp, kiện toàn bộ máy tinh gọn, đồng bộ,
thống nhất để nâng cao hiệu quả hoạt động; bảo đảm tính đặc thù, có tính kế
thừa, phát huy tối đa cơ sở vật chất kỹ thuật và đội ngũ viên chức hiện có.
5. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ chế hoạt động các đơn
vị sự nghiệp công lập theo hướng tự chủ, tự bảo đảm chi phí hoạt động và chi
đầu tư trên cơ sở đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực
hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự.
6. Quy hoạch mang tính động và mở, có sự cập
nhật, điều chỉnh phù hợp trong từng thời kỳ.
II. MỤC TIÊU
1. Tăng cường khai thác các nguồn thu từ hoạt
động dịch vụ sự nghiệp công và các nguồn thu khác; bảo đảm tổ chức bộ máy tinh
gọn, nâng cao chất lượng dịch vụ sự nghiệp công.
2. Tăng cường phân cấp và thực hiện trao quyền
tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao hơn cho đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Thông tin và
Truyền thông đồng bộ cả về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự
và tài chính, có tính đến đặc điểm từng loại hình đơn vị, khả năng, nhu cầu thị
trường và trình độ quản lý nhằm thúc đẩy các đơn vị sự nghiệp công phát triển
lành mạnh, bền vững.
3. Nâng cao số lượng, chất lượng dịch vụ công,
đáp ứng tốt nhu cầu của các tổ chức, cá nhân.
III. NỘI DUNG QUY HOẠCH
1. Giai đoạn 2017 - 2020
a) Số lượng đơn vị sự nghiệp thuộc
Sở Thông tin và Truyền thông
Có 02 (hai) đơn vị là: Trung tâm Tin học và
Trung tâm dịch vụ Công nghệ thông tin và Truyền thông.
b) Cơ Chế tự chủ:
- Năm 2017 - 2018:
Trung tâm Tin học: thực hiện cơ chế tự chủ về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tự chủ tài chính thuộc loại tự
đảm bảo một phần chi thường xuyên theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng
02 năm 2015 của Chính phủ.
Trung tâm dịch vụ Công nghệ thông tin và
Truyền thông: thực hiện cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
nhân sự và tự chủ tài chính thuộc loại tự đảm bảo một phần chi thường xuyên
theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ.
- Năm 2019 - 2020:
Trung tâm Tin học: thực hiện cơ chế tự chủ về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tự chủ tài chính thuộc loại tự
đảm bảo chi thường xuyên theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm
2015 của Chính phủ.
Trung tâm dịch vụ Công nghệ thông tin và
Truyền thông: thực hiện cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
nhân sự và tự chủ tài chính thuộc loại tự đảm bảo một phần chi thường xuyên
theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ.
2. Giai đoạn 2021 - 2030
a) Số lượng đơn vị sự nghiệp thuộc
Sở Thông tin và Truyền thông
Có 02 (hai) đơn vị là: Trung tâm Tin học và
Trung tâm dịch vụ Công nghệ thông tin và Truyền thông.
b) Cơ Chế tự chủ:
- Năm 2021 - 2025:
Trung tâm Tin học: thực hiện cơ chế tự chủ về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tự chủ tài chính thuộc loại tự
đảm bảo chi thường xuyên theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm
2015 của Chính phủ.
Trung tâm dịch vụ Công nghệ thông tin và
Truyền thông: thực hiện cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
nhân sự và tự chủ tài chính thuộc loại tự đảm bảo chi thường xuyên theo Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ.
- Năm 2026 - 2030:
Trung tâm Tin học: trên cơ sở đánh giá kết quả
thực hiện giai đoạn 2021 - 2025, nếu có kết quả tốt tiếp tục thực hiện rà soát,
sắp xếp, kiện toàn nhân sự nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động đảm bảo phù
hợp với chức năng nhiệm vụ của đơn vị, Trung tâm Tin học sẽ thực hiện cơ chế
tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, nhân sự và tự chủ tài chính thuộc
loại tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ.
Trung tâm dịch vụ Công nghệ thông tin và
Truyền thông: thực hiện cơ chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
nhân sự và tự chủ tài chính thuộc loại tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu
tư theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ.
IV. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
QUY HOẠCH
1. Tuyên truyền sâu, rộng đến toàn
thể công chức, viên chức trong toàn đơn vị nắm rõ và quán triệt tinh thần Nghị
định số 16/2015/NĐ-CP và những văn bản có liên quan.
2. Luôn luôn bám sát nhiệm vụ chính trị qua mỗi
giai đoạn, xác định được mục tiêu và hướng đi đúng, nhanh chóng tiếp cận với
những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực xây dựng để ứng dụng vào các
hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của đơn vị. Chú trọng hiệu quả và chất lượng các
lĩnh vực tư vấn đang là thế mạnh của đơn vị để xây dựng kế hoạch hành động, duy
trì lợi thế, đẩy mạnh tốc độ phát triển, tăng nguồn thu cho đơn vị.
3. Coi trọng yếu tố con người, quan tâm đúng mức
đến việc quy hoạch, bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ kế thừa, nhất là những
cán bộ trẻ có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ tốt, có tâm huyết, có đạo đức tốt
và có ý nguyện cống hiến lâu dài cho đơn vị.
4. Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ hợp lý,
khuyến khích phát triển nội lực và tập hợp được sự cộng tác, phối hợp của các
nhà khoa học, các đơn vị đối tác.
5. Về tổ chức: Kiện toàn sắp xếp lại tổ chức các
đơn vị, bộ phận trực thuộc, không làm xáo trộn sự ổn định hiện có. Nâng cao vai
trò trách nhiệm cá nhân, các chế độ lương, thưởng khuyến khích hoạt động sáng
tạo và cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động. Xây dựng và hoàn thiện Quy
chế dân chủ cơ sở và các quy định quản lý cơ quan đảm bảo hiệu quả hoạt động
của đơn vị.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì,
phối hợp các Sở, ngành và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện
Quy hoạch. Định kỳ đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện với Ủy ban nhân dân
tỉnh; Chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định việc điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp điều kiện thực
tế.
2. Các Sở, ngành, đơn vị có liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm phối hợp với Sở Thông tin và Truyền
thông thực hiện các nội dung liên quan trong quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Thông tin và Truyền thông, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ và
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|