QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ CHỢ, SIÊU
THỊ VÀ TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn
cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý
chợ;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất
và Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2008 về sửa đổi, bổ sung Nghị
định số 198/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn
cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số
124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về việc quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
1371/2004/QĐ-BTM ngày 24 tháng 9 năm 2004 của Bộ Thương mại (nay là Bộ
Công Thương) về việc ban hành Quy chế siêu thị, trung tâm thương mại;
Căn cứ Quyết định số
13/2006/QĐ-BXD ngày 19 tháng 4 năm 2006 của Bộ Xây dựng về chợ - tiêu chuẩn thiết
kế;
Căn cứ Nghị quyết số
08/2009/NQ-HĐND ngày 23 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận
về việc quy định chính sách về ưu đãi đầu tư chợ, siêu thị và trung tâm thương
mại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công Thương tại Tờ trình số 764/TTr-SCT ngày 03 tháng 9 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định chính sách ưu đãi đầu tư chợ,
siêu thị và trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, gồm các nội dung
sau:
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng:
a) Phạm vi: đầu tư xây mới, nâng cấp,
mở rộng chợ, siêu thị và trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh bằng các nguồn
vốn xã hội hoá, không thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
b) Đối tượng: mọi tổ chức, cá nhân
thuộc các thành phần kinh tế (sau đây được gọi là nhà đầu tư) có đủ điều kiện,
tham gia đầu tư xây dựng, phát triển chợ, siêu thị và trung tâm thương mại trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận theo quy hoạch, kế hoạch của tỉnh.
2. Phân loại chợ, siêu thị và
trung tâm thương mại (phụ lục kèm theo).
3. Điều kiện để được ưu đãi:
a) Có đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật;
b) Dự án đầu tư phải thuộc lĩnh vực
ưu đãi hoặc địa bàn ưu đãi đầu tư;
c) Đối với dự án xây mới, nâng cấp,
mở rộng chợ trên nền chợ cũ; nhà đầu tư phải có phương án bố trí sắp xếp các hộ
đang kinh doanh trên nền cũ khi chợ mới hoàn thành. Phương án này phải được
công khai, dân chủ đối với các hộ đang kinh doanh trên nền cũ. Khung giá cho
thuê mặt bằng chợ, siêu thị, trung tâm thương mại do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định.
4. Ưu đãi về hỗ trợ tín dụng và
huy động vốn:
a) Nhà đầu tư được tiếp cận và sử
dụng các nguồn vốn tín dụng theo quy định của pháp luật;
b) Nhà đầu tư được thế chấp quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thuộc quyền sử dụng của mình theo quy định
của pháp luật về đất đai tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam
để vay vốn thực hiện dự án đầu tư;
c) Đối với dự án đầu tư xây mới,
nâng cấp, mở rộng chợ: nhà đầu tư được huy động vốn của các thương nhân đăng ký
sử dụng hoặc thuê điểm kinh doanh tại chợ, nhưng việc huy động phải có sự thoả
thuận với thương nhân và có phương án huy động cụ thể trình Ủy ban nhân dân cấp
có thẩm quyền quản lý phê duyệt.
5. Ưu đãi về đất đai:
a) Được Ủy ban nhân dân tỉnh giao
đất sau khi đã hoàn thành công tác giải toả bồi thường (đất sạch);
b) Nhà đầu tư được lựa chọn hình
thức thuê đất hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật
về đất đai;
c) Trường hợp nhà đầu tư sử dụng
phần đất sẵn có của mình vào mục đích đầu tư chợ, siêu thị và trung tâm thương
mại thì được hưởng các ưu đãi sau:
- Được miễn, giảm tiền chuyển mục
đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Được nộp dần tiền chuyển mục
đích sử dụng đất trong thời hạn 5 (năm) năm, tiền chuyển mục đích sử dụng đất nộp
cho năm đầu tối thiểu bằng 60% (sáu mươi phần trăm) số tiền chuyển mục đích sử
dụng đất phải nộp, số tiền còn lại được chia đều để nộp cho các năm còn lại.
- Được áp dụng một số ưu đãi khác
tại các quy định có liên quan.
6. Ưu đãi về giao đất có thu tiền
sử dụng đất:
a) Đối với dự án đầu tư chợ loại
1, giảm 20% (hai mươi phần trăm) tiền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Phan
Rang - Tháp Chàm và giảm 50% (năm mươi phần trăm) tiền sử dụng đất tại địa bàn
các huyện trong tỉnh. Đối với dự án đầu tư chợ loại 2, loại 3; siêu thị; trung
tâm thương mại, giảm 30% (ba mươi phần trăm) tiền sử dụng đất tại địa bàn các
huyện trong tỉnh;
b) Thời hạn sử dụng đất tối đa là
50 (năm mươi) năm đối với các dự án đầu tư tại địa bàn thành phố Phan Rang -
Tháp Chàm; thời hạn tối đa không quá 70 (bảy mươi) năm đối với các dự án còn lại.
Khi hết thời hạn sử dụng đất, nếu
nhà đầu tư chấp hành đúng pháp luật về đất đai và có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất
thì sẽ được xem xét gia hạn sử dụng đất phù hợp quy hoạch sử dụng đất và các
quy hoạch khác đã được phê duyệt.
7. Ưu đãi về tiền thuế sử dụng đất:
nhà đầu tư có đủ điều kiện, khi tham gia đầu tư xây dựng, phát triển chợ, siêu
thị và trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh được hưởng các ưu đãi ở mức cao
nhất về thuế sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
8. Ưu đãi về tiền thuê đất:
a) Miễn tiền thuê đất trong thời
gian xây dựng theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Miễn 3 (ba) năm tiền thuê đất đối
với dự án đầu tư chợ loại 1 trên địa bàn thành phố Phan Rang - Tháp Chàm và miễn
15 (mười lăm) năm tiền thuê đất tại địa bàn các huyện trong tỉnh. Miễn 11 (mười
một) năm đối với các dự án đầu tư chợ loại 2, loại 3; siêu thị và trung tâm thương
mại tại địa bàn các huyện trong tỉnh;
c) Khi bị thiên tai, hoả hoạn thì
được giảm 50% (năm mươi phần trăm) tiền thuê đất trong thời gian ngừng hoạt động;
d) Trường hợp dự án gặp khó khăn
phải tạm ngừng xây dựng, ngừng hoạt động có xác nhận của cấp có thẩm quyền thì
được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng xây dựng, ngừng hoạt động.
9. Ưu đãi về thuế thu nhập doanh
nghiệp: về thuế suất và thời gian áp dụng mức thuế suất thực hiện theo Luật Thuế
thu nhập doanh nghiệp và các văn bản pháp luật hiện hành.
10. Hỗ trợ đầu tư: nhà đầu tư có đủ
điều kiện khi đầu tư xây dựng chợ, siêu thị và trung tâm thương mại trên địa
bàn tỉnh được xem xét hỗ trợ việc đào tạo, bồi dưỡng nguồn lao động; cấp điện,
cấp nước, giao thông đến “hàng rào” dự án.
11. Quản lý Nhà nước về ưu đãi đầu
tư: Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý đối với chợ loại 1, siêu thị và
trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố quản
lý tiếp nhận và giải quyết các thủ tục về cấp phép và ưu đãi đầu tư đối với chợ
loại 2, loại 3 trên địa bàn theo quy trình một cửa.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Tiếp nhận, hướng dẫn, giải
quyết hồ sơ dự án đầu tư chợ loại 1, siêu thị và trung tâm thương mại;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở
Công Thương và các cơ quan liên quan thẩm định dự án; tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về ưu đãi đầu tư theo quy định tại
khoản 11 Điều 1 nêu trên;
c) Kiểm tra, giám sát việc thực
hiện các mục tiêu ưu đãi đầu tư quy định tại giấy chứng nhận đầu tư.
2. Sở Công Thương:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực quản lý chợ loại 1, siêu thị và
trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh;
b) Cung cấp kịp thời, đầy đủ
các thông tin về quy hoạch, kế hoạch phát triển chợ, siêu thị và trung tâm
thương mại cho nhà đầu tư có nhu cầu; phổ biến, hướng dẫn và phối hợp theo dõi,
kiểm tra việc thực hiện các chính sách ưu đãi về đầu tư xây dựng, phát triển chợ,
siêu thị và trung tâm thương mại theo quy định của Chính phủ, Bộ Công Thương và
Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Phối hợp với các ngành có
liên quan xây dựng chương trình giới thiệu, kêu gọi đầu tư xây dựng, phát triển
chợ loại 1, siêu thị và trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh;
d) Xây dựng và trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nguồn lao động, đầu tư hạ tầng
kỹ thuật đến “hàng rào” dự án;
đ) Là cơ quan thường trực có
trách nhiệm tổng hợp báo cáo chung về tình hình phát triển chợ, siêu thị và
trung tâm thương mại trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Công bố rộng rãi quỹ đất, vị
trí dự kiến đầu tư chợ loại 1, siêu thị, trung tâm thương mại theo quy hoạch
phát triển chợ, siêu thị, trung tâm thương mại và theo quy hoạch sử dụng đất đã
được phê duyệt;
b) Tổ chức việc giải phóng mặt
bằng; hướng dẫn các trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất và các chính sách ưu đãi về đất đai theo quy định;
c) Quản lý, giám sát việc sử dụng
đất và quản lý về môi trường.
4. Sở Xây dựng:
a) Cung cấp kịp thời các thông
tin về quy hoạch xây dựng;
b) Hướng dẫn các thủ tục về đầu
tư xây dựng các công trình về chợ, siêu thị và trung tâm thương mại;
c) Phối hợp với các sở, ngành
liên quan thực hiện việc quản lý đầu tư và xây dựng theo quy định hiện hành và
theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
5. Sở Tài chính:
a) Thực hiện thẩm định năng lực
tài chính của nhà đầu tư, hiệu quả kinh tế của dự án; định giá và đánh giá các
khoản nghĩa vụ tài chính của dự án đối với Nhà nước;
b) Giám sát, hướng dẫn chủ đầu
tư thực hiện các nghĩa vụ tài chính và triển khai quản lý phần vốn ngân sách hỗ
trợ cho dự án theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thẩm định và phê duyệt phương án huy động vốn của nhà đầu tư đối với chợ loại
1.
6. Cục Thuế tỉnh: hướng dẫn việc
đăng ký nộp thuế và thực hiện chính sách ưu đãi về thuế theo quy định pháp luật
hiện hành về thuế.
7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
a) Tiếp nhận, hướng dẫn, giải quyết
hồ sơ dự án đầu tư chợ loại 2, loại 3 theo thẩm quyền. Trường hợp nhà đầu tư có
yêu cầu cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, thì nhà đầu tư lập hồ sơ gửi về Sở Kế
hoạch và Đầu tư thẩm định giải quyết;
b) Thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về chợ theo phân cấp;
c) Xác định rõ và công bố rộng rãi
quỹ đất, vị trí đầu tư chợ theo quy
hoạch phát triển chợ, siêu thị, trung tâm thương mại và theo quy hoạch sử dụng đất của địa phương đã được
phê duyệt;
d) Tuyên truyền, phổ biến chính
sách ưu đãi đầu tư xây dựng, phát triển chợ; đồng thời kêu gọi, vận động các
nhà đầu tư để đầu tư phát triển chợ trên địa bàn;
đ) Hỗ trợ nhà đầu tư trong việc
giải phóng mặt bằng; hướng dẫn các trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, các chính sách ưu đãi khác về đất đai, về thuế và
các nội dung liên quan theo quy định;
e) Thẩm định và phê duyệt
phương án huy động vốn của nhà đầu tư đối với chợ loại 2 và loại 3;
g) Phối hợp các sở, ban, ngành
quản lý, theo dõi và kiểm tra hoạt động của các chợ, siêu thị và trung tâm
thương mại thuộc địa bàn.
Ngoài những quyền, nghĩa vụ được
hưởng và phải thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư năm 2005 và các văn bản
pháp luật có liên quan, nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng, phát triển chợ,
siêu thị và trung tâm thương mại trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận còn có các nghĩa
vụ sau:
1. Đăng ký kế hoạch sử dụng đất
của dự án với cơ quan quản lý về tài nguyên và môi trường theo quy hoạch đã được
phê duyệt.
2. Tuân thủ các quy định của
Nhà nước và của tỉnh về trình tự, thủ tục đầu tư theo các quy định quản lý đầu
tư và xây dựng hiện hành; thực hiện hoạt động đầu tư theo đúng mục tiêu, nội
dung dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Sử dụng đất đúng mục đích được
giao.
4. Thanh toán tiền thuê đất, tiền
sử dụng đất, tiền chuyển mục đích sử dụng đất và các khoản chi phí khác (nếu
có) theo quy định hiện hành của Nhà nước và của tỉnh.
5. Trong vòng 12 (mười hai)
tháng kể từ khi nhận quyết định bàn giao đất, Chủ đầu tư được giao đất phải tiến
hành xây dựng theo đúng nội dung của giấy chứng nhận đầu tư đã được cấp. Trường
hợp chậm tiến độ xây dựng mà không được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
thì sẽ bị thu hồi diện tích đất đã cho thuê và không có sự bồi hoàn mọi chi phí
cho việc thực hiện dự án mà Chủ đầu tư đã chi phí cho dự án.
6. Thực hiện các nghĩa vụ và
các quy định của Nhà nước và của tỉnh về tài chính, bảo hiểm, quyền lợi của người
lao động, bảo vệ môi trường.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày
kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
PHỤ LỤC
PHÂN LOẠI CHỢ, SIÊU THỊ, TRUNG TÂM THƯƠNG MẠI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 272/2009/QĐ-UBND ngày 17
tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
1. Chợ: là một môi trường kiến
trúc công cộng của khu vực dân cư được chính quyền quy định, cho phép hoạt động
mua bán hàng hoá và dịch vụ thương nghiệp. Điểm kinh doanh trong chợ tối thiểu
bằng 3m2.
a) Chợ loại 1:
- Là chợ có từ 400 điểm kinh
doanh trở lên, được đầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại theo quy hoạch.
- Được đặt ở các vị trí trung
tâm kinh tế thương mại quan trọng của tỉnh hoặc là chợ đầu mối của ngành hàng
và được tổ chức họp thường xuyên.
- Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp
với quy mô hoạt động của chợ và tổ chức đầy đủ các dịch vụ tại chợ: trông giữ
xe, bốc xếp hàng hoá, kho bảo quản hàng hoá, dịch vụ đo lường, kiểm tra chất lượng,
vệ sinh an toàn thực phẩm và các dịch vụ khác;
b) Chợ loại 2:
- Là chợ có từ 200 điểm kinh
doanh trở lên, được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố theo quy hoạch.
- Được đặt ở trung tâm giao lưu
kinh tế khu vực và được tổ chức họp thường xuyên hay không họp thường xuyên.
- Có mặt bằng phạm vi chợ phù hợp
với quy mô hoạt động chợ và tổ chức các dịch vụ tối thiểu tại chợ: trông giữ
xe, bốc xếp hàng hoá, kho bảo quản hàng hoá, dịch vụ đo lường;
c) Chợ loại 3:
- Là chợ có dưới 200 điểm kinh
doanh được đầu tư xây dựng kiên cố hoặc bán kiên cố.
- Chủ yếu phục vụ nhu cầu bán hàng
hoá của nhân dân trong xã, phường và địa bàn phụ cận.
2. Siêu thị: là loại
hình cửa hàng hiện đại; kinh doanh tổng hợp hoặc chuyên doanh; có cơ cấu chủng
loại hàng hoá phong phú, đa dạng, bảo đảm chất lượng; đáp ứng các tiêu chuẩn về
diện tích kinh doanh, trang bị kỹ thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh
doanh; có các phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện nhằm thoả mãn nhu cầu
mua sắm hàng hoá của khách hàng.
a) Siêu thị hạng I:
- Có diện tích kinh doanh từ
5.000m2 trở lên và danh mục hàng hoá kinh doanh từ 20.000 tên hàng
trở lên đối với siêu thị kinh doanh tổng hợp; từ 1.000m2 trở lên và
lừ 2.000 tên hàng trở lên đối với siêu thị chuyên doanh.
- Công trình kiến trúc
được xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ
thuật tiên tiến, hiện đại, đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh
môi trường, an toàn và thuận tiện cho mọi đối tượng khách hàng; có bố trí nơi
trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô kinh doanh của
siêu thị.
- Có hệ thống kho và các thiết
bị kỹ thuật bảo quản, sơ chế, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh
doanh tiên tiến, hiện đại.
- Tổ chức, bố trí hàng hoá theo
ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách hàng lựa chọn,
mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản hành lý cá nhân;
có các dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ người khuyết tật, phục vụ trẻ em,
giao hàng tận nhà, bán hàng mạng, qua bưu điện, điện thoại;
b) Siêu thị hạng II:
- Có diện tích kinh doanh từ
2.000m2 trở lên và danh mục hàng hoá kinh doanh từ 10.000 tên hàng
trở lên đối với siêu thị kinh doanh tổng hợp; từ 500m2 trở lên và lừ
1.000 tên hàng trở lên đối với siêu thị chuyên doanh.
- Công trình kiến trúc được xây
dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại
đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn và thuận
tiện cho khách hàng; có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng
phù hợp với quy mô kinh doanh của siêu thị.
- Có kho và các thiết bị kỹ thuật
bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh hiện đại.
- Tổ chức, bố trí hàng
hoá theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách
hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản
hành lý cá nhân; có các dịch vụ ăn uống, giải trí, phục vụ người khuyết tật, phục
vụ trẻ em, giao hàng tận nhà, bán hàng qua bưu điện, điện thoại;
c) Siêu thị hạng III:
- Có diện tích kinh doanh từ
500m2 trở lên và danh mục hàng hoá kinh doanh từ 4.000 tên hàng trở
lên đối với siêu thị kinh doanh tổng hợp; từ 250m2 trở lên và từ 500
tên hàng trở lên đối với siêu thị chuyên doanh.
- Công trình kiến trúc được xây
dựng vững chắc, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật đảm bảo các yêu cầu
phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an toàn, thuận tiện cho khách hàng;
có bố trí nơi trông giữ xe và khu vệ sinh cho khách hàng phù hợp với quy mô
kinh doanh của siêu thị.
- Có kho và các thiết bị
kỹ thuật bảo quản, đóng gói, bán hàng, thanh toán và quản lý kinh doanh hiện đại.
- Tổ chức, bố trí hàng
hoá theo ngành hàng, nhóm hàng một cách văn minh, khoa học để phục vụ khách
hàng lựa chọn, mua sắm, thanh toán thuận tiện, nhanh chóng; có nơi bảo quản
hành lý cá nhân, có các dịch vụ phục vụ người khuyết tật, giao hàng tận nhà.
3. Trung tâm thương mại: là loại
hình tổ chức kinh doanh thương mại hiện đại, đa chức năng, bao gồm tổ hợp các
loại hình cửa hàng, cơ sở hoạt động dịch vụ; hội trường, phòng họp, văn phòng
cho thuê, ... được bố trí tập trung, liên hoàn trong một hoặc một số công trình
kiến trúc liền kề; đáp ứng các tiêu chuẩn về diện tích kinh doanh, trang bị kỹ
thuật và trình độ quản lý, tổ chức kinh doanh; có các phương thức phục vụ văn
minh, thuận tiện đáp ứng nhu cần phát triển hoạt động kinh doanh của thương
nhân và thoả mãn nhu cầu về hàng hoá, dịch vụ của khách hàng; có địa điểm kinh
doanh phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới thương mại của tỉnh.
a) Trung tâm thương mại hạng I:
- Có diện tích kinh doanh từ
50.000m2 trở lên và có nơi trông giữ xe phù hợp với quy mô
kinh doanh của trung tâm thương mại.
- Các công trình kiến trúc được
xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ cao, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật
tiên tiến, hiện đại đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường,
an ninh, an toàn, thuận tiện cho mọi đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh
trong khu vực.
- Hoạt động đa chức năng cả về
kinh doanh hàng hoá và kinh doanh các loại hình dịch vụ, bao gồm: khu vực để bố
trí các cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng hoá; nhà hàng, khách sạn; khu vực để tổ
chức hội chợ triển lãm trưng bày giới thiệu hàng hoá; khu vực dành cho hoạt động
vui chơi giải trí, cho thuê văn phòng làm việc, hội trường, phòng họp để tổ chức
các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký kết các hợp đồng thương mại trong,
ngoài nước; khu vực dành cho các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu
chính viễn thông, tin học, tư vấn, môi giới đầu tư, du lịch;
b) Trung tâm thương mại hạng
II:
- Có diện tích kinh
doanh từ 30.000m2 trở lên và có nơi trông giữ xe phù hợp với quy mô
kinh doanh của trung tâm thương mại.
- Các công trình kiến trúc được
xây dựng vững chắc, có tính thẩm mỹ, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật
tiên tiến, hiện đại đảm bảo các yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường,
an ninh, an toàn, thuận tiện cho mọi đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh
trong khu vực.
- Hoạt động đa chức năng cả về
kinh doanh hàng hoá và kinh doanh các loại hình dịch vụ, bao gồm: khu vực để bố
trí các cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng hoá; nhà hàng, khách sạn; khu vực để
trưng bày giới thiệu hàng hoá; khu vực dành cho hoạt động vui chơi giải trí,
cho thuê văn phòng làm việc, hội trường, phòng họp để tổ chức các hội nghị, hội
thảo, giao dịch và ký kết các hợp đồng thương mại trong, ngoài nước; khu vực
dành cho các hoạt động tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, tư
vấn, môi giới đầu tư, du lịch;
c) Trung tâm thương mại hạng
III:
- Có diện tích kinh doanh từ
10.000m2 trở lên và có nơi trông giữ xe phù hợp với quy mô kinh
doanh của trung tâm thương mại.
- Các công trình kiến trúc được
xây dựng vững chắc, có thiết kế và trang thiết bị kỹ thuật hiện đại đảm bảo các
yêu cầu phòng cháy chữa cháy, vệ sinh môi trường, an ninh, an toàn, thuận tiện
cho mọi đối tượng tham gia hoạt động kinh doanh trong khu vực.
- Hoạt động đa chức năng
cả về kinh doanh hàng hoá và kinh doanh các loại hình dịch vụ, bao gồm: khu vực
để bố trí các cửa hàng bán buôn, bán lẻ hàng hoá; khu vực để trưng bày giới thiệu
hàng hoá; khu vực dành cho hoạt động ăn uống, vui chơi giải trí, cho thuê văn
phòng làm việc, phòng họp để tổ chức các hội nghị, hội thảo, giao dịch và ký kết
các hợp đồng thương mại trong, ngoài nước; khu vực dành cho hoạt động tư vấn,
môi giới đầu tư, du lịch.