Quyết định 270/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Kế hoạch khuyến công tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016 - 2020

Số hiệu 270/QĐ-UBND
Ngày ban hành 26/02/2015
Ngày có hiệu lực 26/02/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Cao Bằng
Người ký Đàm Văn Eng
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 270/QĐ-UBND

Cao Bằng, ngày 26 tháng 02 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH KHUYẾN CÔNG TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân n ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 45/2012/NĐ-CP ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;

Căn cứ Quyết định số 1288/QĐ-TTg ngày 01 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương trình khuyến công Quốc gia đến năm 2020;

Căn cứ Thông tư số 46/2013/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công Thương Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP, ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tài chính - Bộ Công Thương hướng dẫn trình tự lp, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quốc gia và kinh phí khuyến công địa phương;

Xét đnghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 1254/TTr-SCT ngày 24 tháng 12 năm 2014 của Sở Công Thương về việc phê duyệt Kế hoạch khuyến công tnh Cao Bng giai đoạn 2016 - 2020; ý kiến của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bn s24/SKHĐT-KTN ngày 09 tháng 01 năm 2015; ý kiến của Sở Tài chính tại Văn bản s 42a/STC-HCSN ngày 15 tháng 01 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch khuyến công tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016 - 2020.

Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, Thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 

 

Nơi nhận:
- Như điu 2;
- Bộ Công Thương;
- Cục Công nghiệp Địa phương, BCT;
- Thường trực Tnh ủy;
- Thường trc HĐND tnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành có liên quan;
- VP: Các PCVP UBND tnh, CV: CN, TH;
- TT Khuyến công và TVPT Công nghiệp;
-
Trung tâm Thông tin;
- Lưu: VT, CN (V).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đàm Văn Eng

 

KẾ HOẠCH

KHUYẾN CÔNG TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 270/QĐ-UBND ngày 26 tháng 02 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bng).

Thực hiện Thông tư số 46/2013/TT-BCT ngày 28/12/2012 của Bộ Công Thương quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 45/2012/NĐ-CP, ngày 21 tháng 5 năm 2012 của Chính phủ về khuyến công; Thông tư liên tịch số 26/2014/TTLT-BTC-BCT ngày 18 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tài chính - Bộ Công Thương hướng dẫn trình tự lp, quản lý, sử dụng kinh phí khuyến công quc gia và kinh phí khuyến công địa phương; Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng xây dựng Kế hoạch khuyến công giai đoạn 2016 - 2020 với những nội dung như sau:

Phần I

KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KHUYẾN CÔNG GIAI ĐOẠN 2009 - 2015

Giai đoạn 2009 - 2015 hoạt động khuyến công đã đạt được những kết quả đáng kể. Số lượng các cơ sở công nghiệp tăng lên, giá trị sản xuất công nghiệp đảm bảo tốc độ tăng trưởng, tạo thêm việc làm cho người lao động nông thôn, góp phần tăng giá trị sản xuất công nghiệp. Số lượng các cơ sở công nghiệp nông thôn (CNNT) năm 2009 là 1.526 cơ sở, năm 2013 trên 1.600 cơ sở, năm 2014 và năm 2015 trên 1.650 cơ sở, tăng trên 100 cơ sở so với năm 2009; giá trị sản xuất công nghiệp năm 2009 (theo giá hiện hành) là 1.202,433 tỷ đồng, dự kiến năm 2015 là 2.400 tđồng, bình quân tăng 12,2%/năm; số lao động làm việc tại các cơ sở CNNT năm 2009 là 7.039 lao động, năm 2015 dự kiến 9.000 lao động, bình quân tăng 4,18%/năm; số lao động có việc làm từ hoạt động khuyến công năm 2009 là 215 người, năm 2015 dự kiến 700 người, bình quân tăng 21,74%/năm. Quá trình thực hiện các hoạt động khuyến công ca tnh gặp những thuận lợi và khó khăn như sau:

I. THUẬN LỢI

- Luôn nhn được sự quan tâm của Tnh ủy, sự giám sát của HĐND tnh; sự chỉ đạo về nghiệp vụ của Cục Công nghiệp Địa phương, Bộ Công Thương.

- Theo chức năng, nhiệm vụ các s, ban, ngành liên quan nghiêm túc triển khai các công việc liên quan đến hoạt động khuyến công; các cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn tnh đã nhận thức được và quan tâm đăng ký tham gia các đề tài khuyến công; trung tâm khuyến công các tỉnh bạn quan tâm, ủng hộ và tạo điều kiện trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.

- Hệ thống văn bản liên quan đến công tác khuyến công cơ bản đầy đủ và ổn định lâu dài.

- Đội ngũ làm công tác khuyến công có trình độ, có trách nhiệm và nhiệt tình, tâm huyết với nghề.

II. KHÓ KHĂN

- Quy mô các cơ sở công nghiệp nông thôn trên địa bàn tỉnh còn nhỏ lẻ, chủ yếu là doanh nghiệp nhỏ và hộ cá th. Sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp phát triển chậm, chưa bn vng.

- Địa bàn triển khai đề án khuyến công chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa, điều kiện giao thông đi lại khó khăn. Một scơ sở có ngành nghề truyền thống ở những địa bàn khó khăn như huyện Bảo Lạc, Bo Lâm, Thông Nông, Nguyên Bình, Hà Quảng, Hạ Lang do đó khó khăn trong việc triển khai đề án.

[...]