ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
27/2018/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 17
tháng 8 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KẾT NỐI, SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN
DÙNG CẤP II TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11
năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm
2009;
Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19 tháng
11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng
4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ
quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7
năm 2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông
tin trên mạng;
Căn cứ Thông tư số 27/2017/TT-BTTTT ngày 20
tháng 10 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về quản lý, vận
hành, kết nối, sử dụng và bảo đảm an toàn thông tin trên Mạng truyền số liệu
chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền
thông.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành,
kết nối, sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II trên địa bàn tỉnh Hà
Nam.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 9 năm
2018 và thay thế Quyết định số 28/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 5 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Mạng
truyền số liệu chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo tỉnh;
- VPUB: LĐVP, NC, TH;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH, KẾT NỐI, SỬ DỤNG MẠNG TRUYỀN SỐ LIỆU CHUYÊN DÙNG CẤP II TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2018/QĐ-UBND ngày 17 tháng 8 năm 2018 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về việc quản lý, vận hành,
kết nối, sử dụng mạng truyền số liệu chuyên dùng cấp II của các cơ quan Đảng,
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
2. Quy chế này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân
tham gia quản lý, vận hành, kết nối và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng
cấp II trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Mạng truyền số liệu chuyên dùng là hệ thống
thông tin quan trọng quốc gia, được sử dụng riêng trong hoạt động truyền số liệu
và ứng dụng công nghệ thông tin của các cơ quan Đảng, Nhà nước do Cục Bưu điện
Trung ương là chủ mạng, quản lý, điều hành hoạt động mạng (sau đây gọi là mạng
truyền số liệu chuyên dùng và viết tắt là “mạng TSLCD”).
2. Đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II là các cơ quan
thuộc hệ thống chính trị tại tỉnh Hà Nam thực hiện kết nối vào mạng TSLCD cấp
II.
3. Dịch vụ truy nhập Internet quy định tại quy chế
này được hiểu là Internet chuyên dùng qua cổng kết nối Internet của mạng TSLCD
cấp II để phục vụ các ứng dụng chỉ đạo, quản lý, điều hành của các cơ quan Đảng,
Nhà nước trên mạng TSLCD.
Chương II
QUẢN LÝ VÀ VẬN HÀNH MẠNG
TSLCD CẤP II
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, vận
hành mạng TSLCD cấp II
1. Các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh ký
kết hợp đồng với các cơ quan sử dụng dịch vụ mạng TSLCD cấp II, chịu trách nhiệm
đảm bảo vận hành và cung cấp dịch vụ theo hợp đồng.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo, kiểm tra
các doanh nghiệp viễn thông thực hiện các quy định của pháp luật trong điều
hành hoạt động, duy trì, đảm bảo an toàn thông tin trên mạng TSLCD cấp II.
3. Quản lý, vận hành mạng TSLCD cấp II phải bảo đảm
khai thác hiệu quả tài nguyên mạng và nâng cao chất lượng ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
4. Mạng TSLCD cấp II được quản lý, vận hành tập
trung, thống nhất; được rà soát kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất để bảo
đảm an toàn, bảo mật và tính sẵn sàng trong quá trình vận hành và sử dụng.
5. Mạng TSLCD cấp II phải được bảo đảm thông tin
liên lạc thông suốt, liên tục (24 giờ/ngày và 07 ngày/tuần).
Điều 4. Danh mục dịch vụ cung cấp
trên mạng TSLCD cấp II
1. Dịch vụ cơ bản
a) Dịch vụ mạng riêng ảo (điểm điểm, đa điểm);
b) Dịch vụ kênh thuê riêng;
c) Dịch vụ truy cập Internet chuyên dùng;
d) Dịch vụ hội nghị truyền hình;
đ) Dịch vụ thoại;
e) Các dịch vụ cơ bản khác theo quy định của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
2. Dịch vụ giá trị gia tăng
a) Dịch vụ thư thoại;
b) Dịch vụ thư điện tử;
c) Dịch vụ IPTV;
d) Dịch vụ thuê máy chủ ảo;
đ) Các dịch vụ giá trị gia tăng khác theo quy định
của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Dịch vụ cộng thêm
a) Các dịch vụ cộng thêm của thoại IP, gồm: dịch vụ
hiển thị số chủ gọi, dịch vụ chờ cuộc gọi, dịch vụ chuyển cuộc gọi, dịch vụ chặn
cuộc gọi, dịch vụ quay số tắt;
b) Các dịch vụ cộng thêm khác theo quy định của Bộ
Thông tin và Truyền thông.
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ KẾT NỐI, SỬ
DỤNG MẠNG TSLCD CẤP II
Điều 5. Yêu cầu kết nối đối với
đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II
1. Các đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II phải kết nối
qua hạ tầng mạng của doanh nghiệp viễn thông.
2. Doanh nghiệp viễn thông phải bảo đảm kết nối giữa
các điểm thuộc mạng TSLCD cấp II theo nhu cầu sử dụng của các cơ quan Đảng, Nhà
nước trên địa bàn tỉnh và bảo đảm thực hiện các yêu cầu kết nối theo yêu cầu của
Cục Bưu điện Trung ương.
3. Doanh nghiệp viễn thông phải thiết lập kết nối
trung kế và đảm bảo yêu cầu về kết nối trung kế theo yêu cầu của Cục Bưu điện
Trung ương.
4. Việc kết nối giữa các điểm mạng TSLCD cấp II thuộc
các doanh nghiệp viễn thông khác nhau, giữa các điểm mạng TSLCD cấp II thuộc
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác nhau phải được Cục Bưu điện
Trung ương phê duyệt và phải định tuyến thông qua điểm tập trung của mạng TSLCD
cấp I.
5. Tài nguyên địa chỉ IP và thông số định tuyến: bảo
đảm thống nhất tài nguyên địa chỉ IP và thông số định tuyến theo quy định của
pháp luật và hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông (Cục Bưu điện Trung
ương) cho mạng TSLCD.
Điều 6. Yêu cầu về hạ tầng mạng
của doanh nghiệp viễn thông cung cấp kết nối cho mạng TSLCD cấp II
1. Doanh nghiệp viễn thông có mạng lưới tại các cơ
quan cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh phải có đủ năng lực hạ tầng
mạng kết nối đến các đơn vị thuộc mạng TSLCD cấp II; có đội ngũ nhân sự bảo đảm
giám sát, vận hành và hỗ trợ xử lý sự cố trực tiếp tại các điểm kết nối, có đường
trung kế kết nối sang mạng TSLCD cấp I do Cục Bưu điện Trung ương cấp mới được
cung cấp dịch vụ.
2. Các kết nối đến mạng TSLCD cấp II phải bảo đảm
an toàn, bảo mật đường truyền theo quy định.
3. Dịch vụ được triển khai trên mạng TSLCD cấp II
phải tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
Điều 7. Sử dụng, chia sẻ và lưu
trữ thông tin trên mạng TSLCD cấp II
1. Việc sử dụng, chia sẻ và lưu trữ thông tin trên mạng
TSLCD cấp II phải tuân thủ các quy định của pháp luật về viễn thông, công nghệ
thông tin, an toàn thông tin và lưu trữ.
2. Thông tin được sử dụng, chia sẻ và lưu trữ trên
mạng TSLCD cấp II phải là những thông tin phục vụ cho hoạt động quản lý điều
hành và chuyên môn nghiệp vụ của đơn vị sử dụng mạng TSLCD.
3. Thông tin quan trọng truyền tải trên mạng TSLCD
phải tuân thủ pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, mã hóa bằng mật mã cơ yếu.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC ĐƠN
VỊ LIÊN QUAN
Điều 8. Trách nhiệm của Sở
Thông tin và Truyền thông
1. Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân và doanh
nghiệp viễn thông thực hiện các quy định của pháp luật về bảo đảm an toàn mạng
và thông tin trên mạng TSLCD.
2. Chủ trì kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi
phạm quy chế về sử dụng, chia sẻ, lưu trữ thông tin và an toàn thông tin trên mạng
TSLCD.
3. Xây dựng kế hoạch phát triển mạng TSLCD cấp II tại
tỉnh.
4. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện
các quy định về mạng TSLCD; hướng dẫn các đơn vị quản lý, khai thác hiệu quả mạng
TSLCD.
5. Trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, tổng hợp, báo
cáo về Bộ Thông tin và Truyền thông và Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình khai
thác, sử dụng mạng TSLCD trong hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại tỉnh
Hà Nam.
Điều 9. Trách nhiệm của doanh
nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kết nối và dịch vụ cho mạng TSLCD cấp II
1. Công bố các điểm đăng ký dịch vụ, hỗ trợ kỹ thuật,
khắc phục sự cố và giải quyết khiếu nại của các đơn vị sử dụng mạng TSLCD trên
địa bàn tỉnh.
2. Xây dựng và công bố quy định chi tiết các nội
dung hợp đồng mẫu, thương thảo, ký kết hợp đồng với đơn vị sử dụng mạng TSLCD.
3. Bảo đảm chất lượng dịch vụ, độ sẵn sàng đối với
các điểm kết nối của đơn vị sử dụng mạng TSLCD. Hỗ trợ các cơ quan sử dụng các dịch
vụ được cung cấp trên mạng TSLCD,
4. Tuân thủ các quy định về kết nối, chất lượng mạng
và bảo đảm an toàn thông tin đối với mạng TSLCD theo quy định do Bộ Thông tin
và Truyền thông ban hành.
5. Triển khai các giải pháp và hệ thống thiết bị dự
phòng và con người để bảo đảm cơ sở hạ tầng mạng TSLCD hoạt động liên tục và an
toàn.
6. Kịp thời thông báo các loại cước phí, dịch vụ,
chính sách sử dụng dịch vụ mới ban hành theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền
thông đến các cơ quan sử dụng mạng TSLCD trên địa bàn tỉnh.
7. Phải báo cáo và chịu sự giám sát, thẩm định của
Cục Bưu điện Trung ương đối với các dịch vụ cung cấp trên mạng TSLCD và các sự
cố đối với mạng TSLCD trên địa bàn tỉnh.
8. Định kỳ trước 15 tháng 6 và 10 tháng 12 hàng
năm, tổng hợp, báo cáo về tình hình khai thác, sử dụng mạng TSLCD trên địa bàn
tỉnh với Cục Bưu điện Trung ương và Sở Thông tin và Truyền thông.
Điều 10. Trách nhiệm của các
đơn vị sử dụng mạng TSLCD cấp II
1. Quản lý, khai thác và bảo vệ thiết bị mạng của
điểm kết nối đặt tại cơ quan mình theo quy định về mạng TSLCD và hợp đồng với
doanh nghiệp cung cấp đường truyền và dịch vụ.
2. Đảm bảo nội dung, thông tin truyền đưa trên mạng
TSLCD cấp II theo đúng quy định của pháp luật.
3. Không thay đổi kết nối, thông số thiết lập mạng
của các thiết bị liên quan đến mạng TSLCD không thuộc thẩm quyền, gây xung đột
tài nguyên, ảnh hưởng đến việc vận hành hệ thống mạng TSLCD.
4. Khi có sự cố xảy ra, cần thông báo kịp thời cho
doanh nghiệp viễn thông cung cấp hạ tầng kết nối và dịch vụ biết để giải quyết.
5. Chịu trách nhiệm các vấn đề liên quan như:
a) Quản lý hệ thống tường lửa của đơn vị đối với mạng
TSLCD cấp II;
b) Quản lý bộ tập trung người dùng mạng riêng ảo của
đơn vị được thiết lập (nếu có) trên nền tảng mạng TSLCD cấp II;
c) Quản lý các tên miền của đơn vị;
d) Quản lý các chính sách kết nối Internet của đơn
vị thông qua mạng TSLCD cấp II;
đ) Ghi lại các sự cố, lỗi xảy ra về kết nối mạng
TSLCD cấp II, về an toàn, bảo mật thông tin; trường hợp có sự cố nghiêm trọng
vượt quá khả năng khắc phục của đơn vị phải thông báo với doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ để phối hợp khắc phục kịp thời, nhanh chóng.
6. Đăng ký sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số với
Ban Cơ yếu Chính phủ để bảo đảm an toàn, bảo mật thông tin trên mạng TSLCD.
7. Trong trường hợp có kế hoạch nâng cấp, bảo trì hệ
thống mạng nội bộ có ảnh hưởng đến mạng TSLCD cấp II, phải thông báo cho doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ trước tối thiểu 05 ngày làm việc để đảm bảo phù hợp với
quy hoạch tổng thể mạng TSLCD cấp II.
8. Bảo đảm tuân thủ các quy định về quản lý, vận
hành và sử dụng mạng TSLCD; xây dựng quy chế nội bộ về việc sử dụng mạng TSLCD.
9. Bảo đảm tuân thủ các quy định của pháp luật về
viễn thông, về quản lý và cấp phép cung cấp thông tin, thiết lập trang thông
tin điện tử trên Internet, về chế độ bảo mật, an toàn thông tin.
10. Trả chi phí sử dụng mạng TSLCD theo quy định của
Nhà nước.
11. Trước ngày 01 tháng 12 hàng năm, báo cáo Sở
Thông tin và Truyền thông tình hình khai thác, sử dụng mạng TSLCD cấp II trong
hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin tại đơn vị.
Điều 11. Trách nhiệm của cá
nhân sử dụng mạng TSLCD cấp II
1. Tuân thủ những quy định về quản lý, vận hành và
sử dụng mạng TSLCD.
2. Không được tiết lộ mật khẩu truy cập các ứng dụng
trên Mạng chuyên dùng cho tổ chức, cá nhân không có thẩm quyền.
3. Khi gặp sự cố phải thông báo kịp thời cho Quản
trị mạng của cơ quan để giải quyết.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm hướng dẫn,
thi hành
1. Sở Thông tin và Truyền thông tuyên truyền, hướng
dẫn, đôn đốc việc thực hiện các quy định của Quy chế này.
2. Thủ trưởng các đơn vị sử dụng mạng TSLCD có
trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
Điều 13. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu có những vấn đề vướng
mắc cần sửa đổi, bổ sung, các tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Thông tin và Truyền
thông để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.