THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 27/2013/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 05 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VỀ THÀNH PHẦN VÀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HỘI ĐỒNG PHỐI HỢP PHỔ BIẾN, GIÁO
DỤC PHÁP LUẬT
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật phổ biến, giáo dục pháp luật ngày 20
tháng 6 năm 2012;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định
về thành phần và nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục
pháp luật.
Điều 1. Thành phần của Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
Trung ương do Thủ tướng Chính phủ thành lập gồm các thành phần sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng: Bộ trưởng Bộ Tư pháp;
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng: Thứ trưởng Bộ
Tư pháp;
c) Phó Chủ tịch Hội đồng: Thứ
trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông, Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Mời Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam làm Phó Chủ tịch Hội đồng,
d) Các Ủy viên Hội đồng là đại
diện lãnh đạo các cơ quan, tổ chức sau: Văn phòng Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Bộ Công
an, Bộ Nội vụ, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Y tế, Bộ Tài chính, Ủy ban Dân tộc, Đài
Truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Thông Tấn xã Việt Nam;
Mời đại điện lãnh đạo Ban Tuyên giáo Trung ương,
Trung ương Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam, Trung
ương Hội Nông dân Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Trung
ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Luật gia Việt Nam,
Liên đoàn luật sư Việt Nam, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) làm
Ủy viên Hội đồng.
2. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục
pháp luật cấp tỉnh), Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi tắt là Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục
pháp luật cấp huyện) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thành lập gồm các
thành phần sau đây:
a) Chủ tịch Hội đồng: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng: Giám đốc Sở
Tư pháp là Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng cấp tỉnh, Trưởng phòng Tư pháp là
Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng cấp huyện;
c) Hội đồng có thành phần là
lãnh đạo các cơ quan: Văn phòng Ủy ban nhân dân, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin
và Truyền thông, Quân sự, Công an, Nội vụ, Lao động - Thương binh và Xã hội,
Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giao thông vận tải, Công Thương, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Y tế, Tài chính, cơ quan chuyên
môn về công tác dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Đài Phát thanh và Truyền hình;
Mời lãnh đạo các tổ chức: Tuyên giáo, Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Hội Cựu chiến binh, Liên đoàn lao động, Hội Nông dân, Hội
Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Luật gia,
Đoàn luật sư, Hiệp hội doanh nghiệp làm Ủy viên Hội đồng.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
Trung ương tư vấn giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp thực hiện
các nhiệm vụ sau đây:
a) Hoàn thiện thể chế pháp luật về công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật;
b) Xây dựng, ban hành và kiểm tra, đôn đốc chương
trình, kế hoạch trung hạn, dài hạn về phổ biến, giáo dục pháp luật của Chính phủ;
c) Xác định nội dung pháp luật trọng tâm cần phổ biến,
gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất
nước hằng năm, từng thời kỳ, gắn với xây dựng và thi hành pháp luật, kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật và cải cách thủ tục hành chính;
d) Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp
giữa các Bộ, ngành, địa phương về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; phối hợp,
định hướng lựa chọn nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp trong việc giải
quyết các vấn đề đột xuất, vướng mắc về thực tiễn thi hành pháp luật;
đ) Việc xã hội hóa hoạt động phổ biến, giáo dục
pháp luật; các giải pháp để huy động sự tham gia của các tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân trong và ngoài nước trong việc thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật
hoặc hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho hoạt động phổ biến, giáo
dục pháp luật;
e) Hướng dẫn về nội dung, hình
thức tổ chức Ngày pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hằng năm;
g) Đánh giá tổng kết công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật toàn quốc trước khi trình Thủ tướng Chính phủ; đề xuất các trường hợp
được khen thưởng về thành tích xuất sắc trong công tác phổ biến, giáo dục pháp
luật thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ khi có đề nghị;
h) Thực hiện các nhiệm Vụ khác được Thủ tướng Chính
phủ giao.
2. Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp
tỉnh, Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật cấp huyện tư vấn cho Ủy
ban nhân dân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện các nhiệm vụ sau
đây:
a) Việc xây dựng chương trình, kế hoạch trung hạn,
dài hạn về phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với đối tượng, địa bàn và tình
hình kinh tế - xã hội ở địa phương; nội dung pháp luật trọng tâm cần phổ biến,
gắn với nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh của đất
nước và địa phương, với xây đựng và thi hành pháp luật, kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật, cải cách thủ tục hành chính ở địa phương; việc tổ chức phổ biến,
giáo dục pháp luật cho một số đối tượng đặc thù;
b) Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động phối hợp
phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương; phối hợp, lựa chọn nội dung phổ biến,
giáo dục pháp luật phù hợp để giải quyết các vấn đề đột xuất, vướng mắc trong
thực tiễn thi hành pháp luật tại địa phương;
c) Giải pháp tăng cường xã hội hóa hoạt động phổ biến,
giáo dục pháp luật; các giải pháp để huy động sự tham gia của các tổ chức,
doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài nước trong việc thực hiện phổ biến, giáo dục
pháp luật hoặc hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện cho hoạt động phổ
biến, giáo dục pháp luật;
d) Hướng dẫn về nội dung, hình thức tổ chức Ngày
pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hằng năm tại địa phương;
đ) Đánh giá tổng kết công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật ở địa phương trước khi trình Ủy ban nhân dân cùng cấp;
e) Thực hiện các nhiệm vụ khác được Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp giao.
Điều 3. Nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của Chủ tịch Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Ban hành Danh sách thành viên Hội đồng và Quy chế
hoạt động của Hội đồng; phê duyệt chương trình, kế hoạch hoạt động hằng năm của
Hội đồng, kết luận và văn bản khác của Hội đồng.
2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Hội đồng phối
hợp phổ biến, giáo dục pháp luật và chịu trách nhiệm trước người có thẩm quyền
quyết định thành lập Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật về hoạt động
của Hội đồng.
3. Chỉ đạo chung hoạt động của Hội đồng, Phó Chủ tịch
Hội đồng, Cơ quan thường trực Hội đồng và Ban Thư ký; điều hành, phân công nhiệm
vụ cho các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Hội đồng; đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
các nhiệm vụ đã giao.
4. Triệu tập, chủ trì các phiên họp của Hội đồng.
5. Đề xuất người có thẩm quyền
quyết định thành lập Hội đồng bổ sung, thay thế các Ủy viên Hội đồng.
6. Quản lý kinh phí, cơ sở vật chất, phương tiện làm
việc theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Trách nhiệm của Phó Chủ
tịch Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch Hội đồng
phân công; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng và trước pháp luật về việc
thực hiện các nhiệm vụ được phân công. Trong trường hợp Chủ tịch Hội đồng không
thể chủ trì phiên họp của Hội đồng, Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng hoặc một
Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền thực hiện chủ trì phiên họp
của Hội đồng.
2. Đôn đốc các Ủy viên Hội đồng tổ chức triển khai
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo chương trình, kế hoạch hoạt động của
Hội đồng.
3. Thực hiện các công việc khác
do Chủ tịch Hội đồng giao.
Điều 5. Trách nhiệm của Ủy viên
Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
1. Ủy viên Hội đồng các cấp có
trách nhiệm tham gia đầy đủ các hoạt động của Hội đồng; thực hiện các nhiệm vụ
được phân công và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về việc thực hiện
nhiệm vụ.
Ý kiến tham gia của các Ủy viên Hội đồng là ý kiến
chính thức của cơ quan, tổ chức nơi công tác.
2. Ủy viên Hội đồng được cung cấp thông tin, tài liệu
liên quan đến hoạt động của Hội đồng.
Điều 6. Kinh phí hoạt động của
Hội đồng và Ban Thư ký Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật
Kinh phí hoạt động của Hội đồng và Ban Thư ký Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật do ngân sách nhà nước bảo đảm; được bố
trí trong dự toán chi thường xuyên của Cơ quan thường trực của Hội đồng phối hợp
phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp và sử dụng theo quy định tài chính hiện
hành.
Điều 7. Hiệu lực thi hành và điều
khoản chuyển tiếp
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
05 tháng 7 năm 2013 và thay thế Quyết định số 03/1998/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01
năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch triển khai công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 1998 đến năm 2002 và thành lập Hội đồng phối
hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật (gọi tắt là Quyết định số
03/1998/QĐ-TTg).
Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật đã
được thành lập theo Quyết định số 03/1998/QĐ-TTg vẫn được duy trì hoạt động và
phải được kiện toàn theo quy định của Quyết định này trong thời hạn chậm nhất
là ba tháng kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành.
2. Căn cứ yêu cầu chỉ đạo, phối hợp thực hiện công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc ngành lĩnh vực quản lý, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ quyết định việc thành lập Hội đồng phối hợp phổ biến,
giáo dục pháp luật để tư vấn, giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ trong
công tác phổ biến giáo dục pháp luật.
Điều 8. Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và người đứng đầu các cơ quan, tổ chức liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, PL (3b).KN.300
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|