ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số: 27/2005/QĐ-UB
|
Tp. Cần Thơ, ngày 07 tháng 4 năm
2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THU, NỘP,
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG, AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh Dân quân Tự vệ do ủy ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày
09/01/1996;
Căn cứ Nghị quyết số 22/2004/NQ-HĐND7 ngày 09/12/2004 của Hội đồng nhân dân
thành phố Cần Thơ về việc thành lập Quỹ quốc phòng, an ninh; Quỹ phòng, chống
lụt bão và điều chỉnh, bổ sung một số loại phí trên địa bàn thành phố Cần Thơ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này “Bản Quy định thu, nộp, quản lý và
sử dụng Quỹ quốc phòng, an ninh”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
257/2004/QĐ-UB ngày 26/7/2004 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về ban hành
Quy định về quản lý và sử dụng phí an ninh trật tự ở xã, phường, thị trấn trên
địa bàn thành phố Cần Thơ.
Giao Giám đốc Sở Tài chính phối hợp với Công an thành phố và
Bộ chỉ huy quân sự thành phố, UBND quận, huyện hướng dẫn và tổ chức triển khai
thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng
các cơ quan, Ban, ngành và Đoàn thể thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
Nơi nhận:
- VP Chính phủ
(HN-TP HCM)
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp
- Bộ Tài chính, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng
- TT Thành ủy, HĐND, UBND TP
- UBMTTQ và Đoàn thể
- Các Sở, ban, ngành TP
- UBND quận, huyện
- Lưu TTLT.
QĐ-UB-quỹ ANQP
|
TM. UBND THÀNH PHỐ CẦN THƠ
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Phước Như
|
QUY ĐỊNH
VỀ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ
QUỐC PHÒNG, AN NINH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 27/2005/QĐ-UB
ngày 07 tháng 4 năm 2005 của UBND thành phố Cần Thơ)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quỹ quốc phòng, an ninh là khoản thu đối với tổ chức, hộ gia đình trên
địa bàn thành phố. Quỹ quốc phòng, an ninh được lập nhằm mục đích phục vụ cho
công tác giữ gìn an ninh, trật tự tại địa phương, việc thu, chi phải thực hiện
đúng nguyên tắc tài chính và sử dụng đúng mục đích quy định, mang lại quyền và
lợi ích thiết thực cho nhân dân.
Điều 2. Quỹ quốc phòng, an ninh do các tổ chức và hộ gia đình có trách nhiệm
đóng góp hàng năm (như quy định ở Điều 5 chương II).
Điều 3. Quỹ quốc phòng, an ninh được sử dụng chi cho các cán bộ, chiến sĩ (Công
an, quân sự xã, phường, thị trấn), Hội viên, Đoàn viên, lực lượng Công an viên
phụ trách ấp, Ban bảo vệ dân phố, dân phòng, xung kích, tổ nhân dân tự quản và
công dân trực tiếp làm nhiệm bảo vệ an ninh, trật tự, tham gia phòng, chống tội
phạm.
Điều 4. Việc huy động, sử dụng và quản lý Quỹ quốc phòng, an ninh thành phố
được thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh về kế toán và thống kê và các quy
định chế độ tài chính của pháp luật hiện hành.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG VÀ MỨC ĐÓNG GÓP QUỸ QUỐC
PHÒNG, AN NINH
Điều 5. Đối tượng đóng góp Quỹ quốc phòng, an ninh
- Cơ quan, Doanh nghiệp, đơn vị sản xuất, dịch vụ (kể cả nhà
nước và tư nhân)
- Các hộ kinh doanh, sản xuất, mua bán.
- Các hộ dân thành thị (các phường).
- Các hộ sản xuất nông nghiệp làm vườn và hộ lao động khác.
Điều 6. Đối tượng được miễn đóng góp quỹ quốc phòng, an ninh
Những hộ dân mà vợ hoặc chồng là người lao động chính trong
kinh tế của gia đình hiện đang công tác trong lực lượng vũ trang (bộ đội, công
an ...); gia đình thương binh, liệt sĩ, hộ nghèo (có sổ).
Điều 7. Thẩm quyền quyết định miễn đóng góp và thời hạn được miễn đóng góp Quỹ
quốc phòng, an ninh
Chủ tịch UBND quận, huyện có thẩm quyền quyết định miễn đóng
góp Quỹ quốc phòng, an ninh đối với các đối tượng được nêu tại Điều 6 Quy định
này và được tiến hành mỗi năm một lần.
Điều 8. Mức đóng góp
Số TT
|
Đối tượng
|
Mức đóng góp
(đồng/tháng)
|
01
|
Cơ quan, doanh nghiệp, đơn vị sản xuất, dịch vụ (kể cả nhà
nước và tư nhân)
|
20.000 - 50.000
|
02
|
Các hộ kinh doanh, sản xuất, mua bán
|
5.000
|
03
|
Các hộ gia đình (thành thị)
|
3.000
|
04
|
Hộ sản xuất nông nghiệp, làm vườn và hộ lao động khác
|
1.500
|
Chương III
THU NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUỸ QUỐC
PHÒNG, AN NINH
Điều 9. Ủy ban nhân dân quận, huyện căn cứ mức thu của các đối tượng theo quy
định tại Điều 8 để giao nhiệm vụ cho UBND xã, phường, thị trấn tổ chức thu. Các
đơn vị thu phải sử dụng biên lai thu do Sở Tài chính thành phố thống nhất phát
hành để ghi thu tiền đóng góp của nhân dân và các tổ chức.
Toàn bộ số thu nộp vào ngân sách địa phương theo chương 160C
- loại 10- khoản 05 - mục 054 - tiểu mục 04 và điều tiết 100% cho ngân sách xã,
phường, thị trấn để chi các hoạt động phục vụ cho bảo vệ quốc phòng, an ninh
trật tự tại địa phương.
Hàng tháng, các đơn vị thu Quỹ quốc phòng, an ninh phải
quyết toán biên lai thu với Phòng Tài chính Kế hoạch quận, huyện và nộp số tiền
thu được vào ngân sách theo đúng quy định. Cơ quan Tài chính có trách nhiệm
thực hiện hạch toán kế toán theo chế độ quy định hiện hành.
Hàng năm, UBND xã, phường, thị trấn lập dự toán thu Quỹ quốc
phòng, an ninh và phân bổ theo đúng nội dung chi, đảm bảo chi trong tổng số thu
của Quỹ quốc phòng, an ninh để trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định.
Việc thu, nộp, sử dụng, quyết toán phải đúng nội dung và thực hiện theo quy
định hiện hành của Luật Ngân sách Nhà nước.
Quỹ chịu sự chỉ đạo của Nhà nước về tài chính, được mở tài
khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước thành phố.
Điều 10. Mức chi Quỹ quốc phòng, an ninh được quy định như sau:
- Trích 5% trên tổng số thực thu Quỹ quốc phòng, an ninh để
chi trả thù lao cho người trực tiếp làm công tác huy động, đi thu đối với các
phường.
- Trích 10% trên tổng số thực thu Quỹ quốc phòng, an ninh để
chi trả thù lao cho người trực tiếp làm công tác huy động, đi thu đối với các
xã, thị trấn.
- Lực lượng trực tiếp tham gia tuần tra, canh gác, truy
quét, vây bắt tội phạm không quá 5.000 đồng/người/ngày đêm.
- Tiền ăn để trực làm nhiệm vụ giữ gìn an ninh, trật tự tại
xã, phường, thị trấn không quá 6.000 đồng/người/ngày đêm.
- Chi cho công tác tập huấn nghiệp vụ ngắn hạn về chuyên môn
tại xã, phường, thị trấn được tổ chức theo Kế hoạch và được Công an, Quân sự
cấp trên phê duyệt thực hiện chi theo chế độ hiện hành (tập trung cho công tác
tập huấn nghiệp vụ về an ninh, trật tự tại xã, phường, thị trấn).
- Chi mua sắm, sửa chữa dụng cụ, phương tiện, sổ sách phục
vụ cho công tác giữ gìn an ninh, trật tự tại địa phương.
- Chi khen thưởng thực hiện theo quy định tại Nghị định số
56/1998/NĐ-CP ngày 30/7/1998 của Chính phủ và Thông tư số 25/2001/TT-BTC ngày
16/4/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn công tác quản lý tài chính thực hiện theo
chế độ khen thưởng thành tích xuất sắc thực hiện nhiệm vụ kinh tế, xã hội và
bảo vệ Tổ quốc.
- Chi hỗ trợ tiền thuốc trị bệnh cho lực lượng trong khi
tham gia làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự.
Tồn Quỹ cuối năm được lưu chuyển sang năm sau.
Không được sử dụng kinh phí từ Quỹ quốc phòng, an ninh để
chi cho các nội dung khác ngoài những nội dung nêu trên.
Chương IV
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Khen thưởng và xử lý vi phạm
- Tổ chức, cá nhân có thành tích trong
xây dựng, quản lý Quỹ và đóng góp Quỹ được khen thưởng theo chế độ chung của
Nhà nước.
- Người được giao nhiệm vụ thu, quản lý và sử dụng Quỹ quốc
phòng an ninh địa phương mà vi phạm các quy định của Quy định này thì tùy theo
tính chất và mức độ vi phạm sẽ xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình
sự.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Tài chính phối hợp với Công an thành phố, Bộ Chỉ
huy quân sự thành phố, UBND quận, huyện hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện
tại địa phương theo đúng nội dung Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các
địa phương phản ánh về Sở Tài chính, Công an thành phố và Bộ Chỉ huy quân sự
thành phố để tổng hợp báo cáo UBND thành phố xem xét, chỉ đạo kịp thời./.