ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2697/QĐ-UBND
|
Đông Hà, ngày 31
tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V
QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày
16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 06 tháng
7 năm 2010 của Bộ Tài chính về việc Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội
nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số 91/2005/TT-BTC ngày 18 tháng
10 năm 2005 của Bộ Tài chính về việc Quy định chế độ công tác phí cho cán bộ,
công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn ở nước ngoài do ngân sách nhà nước bảo
đảm kinh phí.
Căn cứ Nghị quyết số 21/2010/NQ-HĐND ngày 10
tháng 12 năm 2010 của Hội Đồng nhân dân tỉnh V/v Quy định chế độ công tác phí,
chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc tỉnh,
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ
trình số 3419/TTr-STC ngày 24 tháng 12 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức chi công tác phí, chi hội nghị đối với các cơ
quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh như sau:
I. Nội dung chi và mức chi
công tác phí:
1. Thanh toán tiền phương tiện đi công tác:
a) Người đi công tác được thanh toán tiền phương tiện
đi lại bao gồm: tiền thuê phương tiện chiều đi và về từ nhà đến sân bay, ga
tàu, bến xe; vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan để di chuyển đến
nơi công tác và theo chiều ngược lại; tiền phương tiện đi lại tại địa phương
nơi đến công tác: từ chỗ nghỉ đến chỗ làm việc, từ sân bay, ga tàu, bến xe về
nơi nghỉ (lượt đi và lượt về); cước qua phà, qua đò cho bản thân và phương tiện
của người đi công tác; phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ
cho chuyến đi công tác (nếu có) mà người đi công tác đã trực tiếp chi trả. Trường
hợp cơ quan, đơn vị nơi cử cán bộ đi công tác và cơ quan, đơn vị nơi cán bộ đến
công tác đã bố trí phương tiện vận chuyển thì người đi công tác không được
thanh toán các khoản chi phí này.
Chứng từ và mức thanh toán: Theo giá ghi trên vé,
hóa đơn mua vé, hoặc giấy biên nhận của chủ phương tiện; giá vé không bao gồm
các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt theo yêu
cầu. Riêng chứng từ thanh toán vé máy bay ngoài cuống vé (hoặc vé điện tử) phải
kèm theo thẻ lên máy bay.
b) Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. căn cứ
tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được
giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt cho cán bộ, công chức được thanh
toán tiền phương tiện đi công tác bằng phương tiện máy bay, tàu hỏa, xe ô tô hoặc
phương tiện thô sơ bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
c) Quy định về tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công
tác trong nước như sau:
- Hạng ghế thương gia (Business class hoặc C class)
dành cho đối tượng: là cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,3 trở lên;
- Hạng ghế thường: Dành cho các chức danh cán bộ,
công chức còn lại.
d) Đối với những vùng không có phương tiện vận tải
của tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật
mà người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan,
đơn vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người đi công
tác đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ
phương tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện khác đang thực hiện cùng thời
điểm tại vùng đó cho phù hợp).
2. Thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện đi công
tác:
a) Đối với các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu
chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ,
nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô cho người đi công tác mà người đi công
tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở
lên (đối với khu vực vùng cao, hải đảo; miền núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15
km trở lên (đối với vùng còn lại) thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền
khoán tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức thanh toán khoán tự túc phương tiện
được tính theo số ki lô mét (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do
thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ đơn giá thuê xe phổ biến đối với
phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được quy định trong quy chế
chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
b) Đối với các đối tượng cán bộ, công chức không có
tiêu chuẩn được bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu cán bộ đi công tác
cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối với khu vực vùng cao, hải đảo; miền
núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15 km trở lên (đối với vùng còn lại) mà tự túc bằng
phương tiện cá nhân của mình thì được thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện
theo số km thực đi nhân với đơn giá khoán (bao gồm tiền nhiên liệu và khấu hao
xe).
c) Căn cứ để thanh toán khoán tiền tự túc phương tiện
đi công tác gồm: Giấy đi đường của người đi công tác có xác nhận của cơ quan
nơi đến công tác (hoặc của khách sạn; nhà khách); bảng kê độ dài quãng đường đi
công tác trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị duyệt thanh toán và được quy định
trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
3. Phụ cấp lưu trú:
a) Phụ cấp lưu trú đi công tác ngoại tỉnh.
- Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác
tối đa không quá 150.000 đồng/ngày/người.
Trường hợp đi công tác trong ngày (đi và về trong
ngày) mức phụ cấp đi công tác tối đa: 100.000 đồng/ngày/người.
b) Cán bộ. công chức ở đất liền được cử đi công tác
làm nhiệm vụ trên biển, đảo thì được hưởng mức phụ cấp lưu trú tối đa là
200.000 đồng/người/ngày thực tế đi biển, đảo (áp dụng cho cả những ngày làm việc
trên đảo. những ngày đi, về trên biển); trong trường hợp một số ngành đặc thù
đã được cấp có thẩm quyền quy định về chế độ chi bồi dưỡng khi đi công tác trên
biển, đảo thì được chọn chế độ quy định cao nhất để thanh toán chi trả cho cán
bộ, công chức.
c) Phụ cấp lưu trú đi công tác nội tỉnh:
Đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km trở lên (đối
với khu vực, hải đảo; vùng núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15 km trở lên đối với
các vùng còn lại:
Mức tối đa cho các vùng nội tỉnh, như sau:
- Vùng đồng bằng: 100.000 đồng/ngày/người, nếu đi về
trong ngày 70.000 đồng/ngày/người;
- Vùng trung du: 120.000 đồng/ngày/người, nếu đi về
trong ngày 85.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác vùng sâu, biên giới, hải đảo:
+ Khu vực I: 130.000 đồng/ngày/người, nếu đi về
trong ngày 90.000 đồng/ngày/người;
+ Khu vực II: 140.000 đồng/ngày/người, nếu đi về
trong ngày 100.000 đồng/ngày/người;
+ Khu vực III: 150.000 đồng/ngày/người, nếu đi về
trong ngày 110.000 đồng/ngày/người.
4. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nai đến công
tác:
4.1. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ đi công tác
ngoại tỉnh:
a) Thanh toán theo hình thức
khoán:
- Đi công tác ở quận thuộc thành
phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần Thơ,
thành phố Đà Nẵng và thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh. Mức khoán tối đa
không quá 350.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác tại huyện thuộc các
thành phố trực thuộc trung ương, tại thị xã, thành phố còn lại thuộc tỉnh: Mức
khoán tối đa không quá 250.000 đồng/ngày/người;
- Đi công tác tại các vùng còn lại:
Mức khoán tối đa không quá 200.000 đồng/ngày/người;
Trường hợp cán bộ đi công tác do
phải hoàn thành công việc đến cuối ngày, hoặc do chỉ đăng ký được phương tiện
đi lại (vé máy bay, tàu hỏa, ô tô) từ 18h đến 24h cùng ngày, thì được thanh
toán tiền nghỉ của nửa ngày nghỉ thêm tối đa bằng 50% mức khoán phòng tương ứng.
b) Thanh toán theo hóa đơn thực tế:
Trong trường hợp người đi công tác
không nhận thanh toán theo hình thức khoán tại điểm a nêu trên thì được thanh
toán theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn hợp pháp) do Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị duyệt theo tiêu chuẩn thuê phòng như sau:
- Đi công tác tại các quận thuộc
thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Hải Phòng, thành phố Cần
Thơ, thành phố Đà Nẵng; thành phố là đô thị loại I thuộc tỉnh:
+ Đối với các đối tượng Lãnh đạo
có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên của các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể:
Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 1.000.000 đồng/ngày/phòng theo
tiêu chuẩn một người/1 phòng;
+ Đối với các đối tượng Lãnh dạo
có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,0 đến dưới 1,25 của các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng. Mặt trận và các đoàn
thể: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 900.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 2 người/1 phòng;
+ Đối với các đối tượng Lãnh đạo
có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,6 đến dưới 1,0 của các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng. Mặt trận và các đoàn
thể: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 700.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 2 người/1 phòng;
+ Đối với các đối tượng, cán bộ
công chức còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 600.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;
- Đi công tác tại các vùng còn lại:
+ Đối với các đối tượng Lãnh đạo
có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,25 trở lên của các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể:
Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 800.000 đồng/ngày/phòng theo
tiêu chuẩn một người/1 phòng;
+ Đối với các đối tượng Lãnh đạo
có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,0 đến dưới 1,25 của các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn
thể: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 600.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 2 người/1 phòng;
+ Đối với các đối tượng Lãnh đạo
có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,6 đến dưới 1,0 của các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn
thể: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 500.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 2 người/1 phòng;
+ Đối với các đối tượng, cán bộ
công chức còn lại: Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 450.000 đồng/ngày/phòng
theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;
- Trường hợp đi công tác một mình
hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới (đối với các đối tượng,
cán bộ công chức còn lại), thì được thuê phòng riêng theo mức giá thuê phòng thực
tế nhưng tối đa không được vượt mức tiền thuê phòng theo tiêu chuẩn 2 người/phòng;
- Trường hợp cán bộ công chức được
cử đi công tác cùng đoàn với các chức danh lãnh đạo có tiêu chuẩn thuê phòng
khách sạn cao hơn tiêu chuẩn của cán bộ công chức, thì được thanh toán theo mức
giá thuê phòng thực tế của loại phòng tiêu chuẩn (phòng Standard) tại khách sạn
nơi các chức danh lãnh đạo nghỉ và theo tiêu chuẩn 2 người/phòng.
c) Chứng từ làm căn cứ thanh toán
tiền thuê chỗ nghỉ gồm: Văn bản hoặc kế hoạch công tác đã được Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị duyệt số lượng ngày cử đi công tác; giấy đi đường có đóng dấu của
cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận đóng dấu ngày đến, ngày đi
của cơ quan nơi cán bộ đến công tác (hoặc của khách sạn, nhà khách nơi lưu trú)
và hóa đơn hợp pháp (trong trường hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực tế).
d) Trường hợp cán bộ, công chức đi
công tác đến nơi cơ quan, đơn vị đã bố trí được chỗ nghỉ không phải trả tiền
thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được thanh toán khoản tiền khoán
thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những trường hợp cán bộ đã được cơ quan, đơn vị
nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ không phải trả tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan,
đơn vị cử đi công tác thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ, thì người đi
công tác phải nộp lại số tiền đã thanh toán cho cơ quan, đơn vị đồng thời phải
bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật về cán bộ công chức.
4.2. Thanh toán tiền thuê phòng
nghỉ đi công tác nội tỉnh:
Đi công tác cách trụ sở cơ quan từ
10 km trở lên (đối với khu vực, hải đảo; vùng núi khó khăn, vùng sâu) và từ 15
km trở lên đối với các vùng còn lại:
- Thanh toán theo hình thức khoán:
100.000 đồng/ngày/người
- Thanh toán theo giá thuê phòng
thực tế có (hóa đơn hợp pháp) như sau:
+ Đối với các đối tượng Lãnh đạo
có hệ số phụ cấp chức vụ từ 1,0 trở lên của các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp và các chức danh tương đương thuộc cơ quan Đảng, Mặt trận và các đoàn thể:
Được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 300.000 đồng/ngày/phòng theo
tiêu chuẩn một người/1 phòng;
+ Đối với các chức danh cán bộ,
công chức còn lại thanh toán theo mức thuê phòng tối đa 300.000 đồng/ngày/phòng
2 người; Trường hợp đi công tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ
người khác giới thì được thanh toán theo mức thuê phòng tối đa 300.000 đồng/ngày/phòng/người.
5. Thanh toán khoán tiền công tác
phí theo tháng:
Đối với cán bộ cấp xã thường xuyên
phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng; cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị
còn lại phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng (như: Văn
thư; kế toán giao dịch; cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng; cán bộ các cơ quan tố
tụng đi điều tra, kiểm sát, xác minh, tống đạt...); thì tùy theo đối tượng, đặc
điểm công tác và khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định mức
khoán tiền công tác phí theo tháng cho cán bộ đi công tác lưu động để hỗ trợ
cán bộ tiền gửi xe, xăng xe, nhưng tối đa không quá 300.000 đồng/người/tháng và
phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Các đối tượng cán bộ nêu trên nếu
được cấp có thẩm quyền cử đi thực hiện nhiệm vụ theo các đợt công tác cụ thể,
thì được thanh toán tiền phương tiện đi lại, phụ cấp lưu trú theo quy định tại
khoản 1, khoản 2, khoản 3 Mục này; đồng thời vẫn được hưởng khoản tiền công tác
phí khoán theo tháng nếu đủ điều kiện đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng.
6. Trường hợp đi công tác theo
đoàn công tác phối hợp liên ngành, liên cơ quan:
a) Trường hợp cơ quan, đơn vị có
nhu cầu trưng tập cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị khác đi phối
hợp công tác liên ngành nhằm thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị
đó; trưng tập tham gia các đề tài nghiên cứu cơ bản thì cơ quan, đơn vị chủ trì
đoàn công tác liên ngành có trách nhiệm thanh toán toàn bộ chi phí cho đoàn
công tác gồm: Tiền tàu xe đi lại, cước hành lý, cước mang tài liệu, phụ cấp lưu
trú, tiền thuê chỗ nghỉ tại nơi đến công tác theo mức chi quy định tại quy chế
chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì.
b) Trường hợp đi công tác theo
đoàn phối hợp liên ngành, liên cơ quan do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước cấp
trên triệu tập trưng dụng; hoặc phối hợp để cùng thực hiện các phần việc thuộc
nhiệm vụ chính trị của mỗi cơ quan, đơn vị, thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn
công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước hành lý, tài liệu mang
theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác trong đoàn. Trường hợp các cá
nhân thuộc thành phần đoàn công tác không đi tập trung theo đoàn đến nơi công
tác thì cơ quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền tàu xe đi lại và
cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác.
Ngoài ra, cơ quan, đơn vị cử người
đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho
người thuộc cơ quan mình cử đi công tác.
c) Chứng từ làm căn cứ thanh toán:
Ngoài chứng từ thanh toán quy định tại khoản 1, khoản 2. khoản 3 Mục I nêu
trên, phải có công văn trưng tập (thư mời, công văn mời) cán bộ, công chức,
viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị khác đi công tác trong đó ghi rõ trách nhiệm
thanh toán các khoản chi phí cho chuyến đi công tác của mỗi cơ quan, đơn vị.
7. Đối với đại biểu Hội đồng nhân
dân các cấp khi đi công tác thực hiện nhiệm vụ của đại biểu Hội đồng nhân dân
(tham dự kỳ họp Hội đồng nhân dân, họp Ban của Hội đồng nhân dân, giám sát, tiếp
xúc cử tri...) thì được thanh toán tiền công tác phí từ nguồn kinh phí hoạt động
của Hội đồng nhân dân.
8. Trường hợp cán bộ, công chức được
các cơ quan tiến hành tố tụng mời ra làm nhân chứng trong các vụ án có liên
quan đến công việc chuyên môn, thì do cơ quan tiến hành tố tụng thanh toán công
tác phí cho nhân chứng từ nguồn kinh phí của cơ quan tiến hành tố tụng.
9. Chế độ công tác phí cho cán bộ,
công chức nhà nước đi công tác ngắn hạn tại nước ngoài do Ngân sách đảm bảo
kinh phí thực hiện theo chế độ quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
II. Quy định
chung về chế độ chi tiêu hội nghị
1. Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại
biểu là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước như sau:
- Cuộc họp tổ chức tại địa điểm nội
thành, nội thị của thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; tại các huyện thuộc tỉnh:
Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa không quá 100.000 đồng/ngày/người;
- Riêng cuộc họp do xã, phường, thị
trấn tổ chức (không phân biệt địa điểm tổ chức): Mức chi hỗ trợ tiền ăn tối đa
không quá 50.000 đồng/ngày/người.
Mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu
là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước nêu trên là căn
cứ để thực hiện hỗ trợ theo hình thức khoán bằng tiền cho đại biểu là khách mời
không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước. Trong trường hợp nếu phải tổ
chức nấu ăn tập trung, mức khoán nêu trên không đủ chi phí, thì Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị chủ trì tổ chức hội nghị căn cứ tính chất từng cuộc họp và trong
phạm vi nguồn ngân sách được giao quyết định mức chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu
là khách mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước cao hơn mức
khoán bằng tiền, nhưng tối đa không vượt quá 130% mức khoán bằng tiền nêu trên;
đồng thời thực hiện thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng
lương từ ngân sách nhà nước theo mức tối đa bằng mức phụ cấp lưu trú quy định tại
quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị chủ trì hội nghị và được phép chi
bù thêm phần chênh lệch (giữa mức chi thực tế do tổ chức ăn tập trung với mức
đã thu tiền ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương từ ngân sách
nhà nước, đại biểu thuộc các đơn vị sự nghiệp công lập và đại biểu từ các doanh
nghiệp).
2. Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu
là khách mời không hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo mức thanh toán khoán
hoặc theo hóa đơn thực tế quy định về chế độ thanh toán tiền công tác phí nêu tại
khoản 4 Mục I Quy định này.
3. Chi bồi dưỡng giảng viên, báo
cáo viên đối với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ, các lớp phổ biến, quán triệt
triển khai cơ chế, chính sách của Đảng và Nhà nước; chi bồi dưỡng báo cáo tham
luận trình bày tại hội nghị theo mức chi quy định hiện hành của Bộ Tài chính hướng
dẫn việc quản lý và sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà
nước.
4. Chi tiền nước uống trong cuộc họp:
Tối đa không quá mức 20.000 đồng/ngày(2 buổi)/đại biểu.
5. Chi hỗ trợ tiền phương tiện đi
lại cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo quy định về thanh toán chế
độ công tác phí theo Quy định này.
6. Các khoản chi phí thuê mướn
khác phục vụ hội nghị như: Thuê hội trường, in sao tài liệu, thuê xe, thuê giảng
viên ... phải có hợp đồng, giấy biên nhận hoặc hóa đơn (trong trường hợp thuê dịch
vụ)
Điều 2: Giám đốc Sở Tài chính hướng dẫn chi tiết việc
thực hiện Quyết định này.
Đối với các cơ quan, đơn vị thực
hiện chế độ tự chủ về tài chính căn cứ quy định tại Quyết định này cụ thể hóa mức
chi và phải được quy định trong quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị đảm
bảo tiết kiệm, hiệu quả và phù hợp với khả năng ngân sách, đặc điểm hoạt động của
cơ quan, đơn vị.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký
01/01/2011
Những quy định trước đây trái với
Quyết định này đều bãi bỏ.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành, cơ quan, đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 ;
- Bộ Tài chính (b/c);
- TT/ Tỉnh ủy (b/c);
- TT/ HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các Phó CT;
- Các Phó Văn phòng;
- Lưu: VT, TM.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Cường
|
DANH SÁCH
CÁC XÃ THUỘC 03 KHU VỰC TỈNH QUẢNG TRỊ
(Theo Quyết định số 301/2006/QĐ-UBDT ngày 27/11/2006 và Quyết định số 05/2007/QĐ-UBDT
ngày 06/9/2007 của Ủy ban Dân tộc)
Huyện
|
Khu vực I
|
Khu vực II
|
Khu vực III
|
1- Hướng hóa
|
1- Xã Tân lập
|
1- Xã Hướng Tân
|
1- Xã Hướng Lập
|
|
2- Xã Tân Liên
|
2- Xã Hướng Phùng
|
2- Xã Hướng Việt
|
|
3- Xã Tân Thành
|
3- Xã Thuận
|
3- Xã Hướng Sơn
|
|
4- Xã Tân Long
|
4- Xã Húc
|
4- Xã Hướng Linh
|
|
5- Xã Tân Hợp
|
|
5- Xã Thanh
|
|
6- Thị trấn Khe Sanh
|
|
6- Xã A Xing
|
|
7- Thị trấn Lao Bảo
|
|
7- Xã A Túc
|
|
|
|
8- Xã A Dơi
|
|
|
|
9- Xã Ba Tầng
|
|
|
|
10- Xã Hướng Lộc
|
|
|
|
11- Xã Xy
|
2- Đakrông
|
1- Xã Triệu Nguyên
|
1- Xã Hải Phúc
|
1- Xã Ba Nang
|
|
2- Thị trấn Krông Klang
|
2- Xã Ba Lòng
|
2- Xã Tà Long
|
|
|
3- Xã Mò Ó
|
3- Xã Húc Nghĩ
|
|
|
4- Xã Hướng Hiệp
|
4- Xã A Vao
|
|
|
|
5- Xã A Ngo
|
|
|
|
6- Xã Tà rụt
|
|
|
|
7- Xã A Dung
|
|
|
|
8- Xã Đakrông
|
3- Cam Lộ
|
1- Xã Cam Chính
|
1- Xã Cam Tuyền
|
|
|
2- Xã Cam Nghĩa
|
|
|
|
3- Xã Cam Thành
|
|
|
4- Vĩnh Linh
|
1- Thị trấn Bến Quan
|
1- Xã Vĩnh Khê
|
1- Xã Vĩnh Ô
|
|
|
2- Xã Vĩnh Hà
|
|
|
|
|
|
5- Gio Linh
|
|
1- Xã Linh Thượng
|
|
|
|
2- Xã Hải Thái
|
|
|
|
3- Xã Vĩnh Trường
|
|
Toàn tỉnh
|
09 xã, 04 thị trấn
|
14 xã
|
20 xã
|
|
|
|
|