ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2690/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày 09 tháng 7 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRONG
LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Đất đai ngày
29/11/2014.
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP
ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật đất
đai: Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP
ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ
quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23/4/2018 của Chính phủ quy định về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày
23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về Hướng dẫn thi hành một
số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực
hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 846/QĐ-TTg
ngày 09/6/2017 của Thủ tướng chính phủ về việc Ban hành Danh mục dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3 và 4 thực hiện tại các bộ, ngành địa phương trong các năm
2018-2019: Quyết định số 877/QĐ-TTg ngày 18/7/2018 của Thủ tướng chính phủ về
việc Ban hành Danh mục dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 thực hiện tại các
bộ, ngành địa phương năm 2017;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Quy chế phối
hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực đất đai trên địa bàn tỉnh
Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp; Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh liên
quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; người sử dụng đất;
chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; tổ chức và cá nhân khác có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Các ban Đảng thuộc Tỉnh ủy;
- UBMTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
- Thành viên UBND tỉnh;
- Đài PTTH TV. Báo Trà Vinh;
- Ban LĐVP, các phòng, Trung tâm thuộc Văn phòng;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, NN.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Anh Dũng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TRONG LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2690/QĐ-UBND ngày 09/7/2020 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Trà Vinh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
áp dụng
Quy chế này quy định việc phối hợp thực
hiện dịch vụ công trực tuyến trong lĩnh vực đất đai, trách nhiệm của các cơ
quan có liên quan trong thực hiện dịch vụ công trực tuyến để giải quyết thủ tục
hành chính về đất đai, cụ thể là hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất (gọi tắt
là người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản).
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường: Văn
phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
2. UBND các huyện, thị xã, thành phố
(UBND cấp huyện); UBND cấp xã, phường, thị trấn (gọi tắt là UBND cấp xã).
3. Bưu điện tỉnh Trà Vinh bao gồm các
phòng, Bưu cục (hoặc Bưu điện văn hóa xã, phường,thị trấn), Bưu điện huyện, thị
xã, thành phố.
4. Đơn vị quản lý và hỗ trợ vận hành
phần mềm tiếp nhận hồ sơ trực tuyến.
Điều 3. Nguyên
tắc chung
Việc phối hợp giữa Sở Tài nguyên và
Môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai; UBND
cấp xã; Bưu điện tỉnh Trà Vinh bao gồm các phòng, Bưu cục (hoặc Bưu điện văn
hóa xã, phường, thị trấn). Bưu điện huyện, thị xã, thành phố trực thuộc: Đơn vị
quản lý và hỗ trợ vận hành phần mềm trong thực hiện dịch vụ công trực tuyến để
giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, quy chế tổ chức hoạt động của từng cơ quan, đơn vị theo quy định, đảm bảo
các nguyên tắc sau;
1. Bảo đảm an toàn, bảo mật, phân định
rõ trách nhiệm, thực hiện đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai
minh bạch và hiệu quả, đúng pháp luật.
2. Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ
trì, phối hợp: trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị: nội
dung, cách thức thực hiện: chế độ thông tin, báo cáo.
3. Nâng cao tính chủ động trong phối
hợp thực hiện: đồng thời bảo đảm trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện theo
các quy định hiện hành và cập nhật các quy định mới trong quá trình giải quyết
công việc: phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động
của từng cơ quan, đơn vị.
4. Thời gian xử lý hồ sơ tiếp nhận của
từng cơ quan thực hiện theo quy định trình tự, thủ tục, đăng ký đất đai, tài sản
gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khắc gắn liền với đất do UBND tỉnh ban hành.
Điều 4. Nơi tiếp
nhận hồ sơ
1. UBND cấp xã, Bưu cục (hoặc Bưu điện
văn hóa xã, phường, thị trấn). Bưu điện huyện, thị xã, thành phố tiếp nhận và nộp
hồ sơ trực tuyến khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản có yêu cầu. Cán bộ
tiếp nhận có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và yêu cầu người sử dụng đất cung cấp đầy
đủ thông tin cần thiết như số điện thoại, địa chỉ liên hệ.
2. Bộ phận tiếp nhận hồ sơ thuộc Văn
phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ, tiếp
nhận hồ sơ và ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, in
Phiếu tiếp nhận và trả kết quả theo quy định.
Điều 5. Hình thức
phối hợp
Hình thức phối hợp thực hiện dịch vụ
công trực tuyến trong lĩnh vực đất đai được thực hiện thông qua hình thức tiếp
nhận hồ sơ do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản trực tiếp nộp hoặc yêu cầu
Dịch vụ bưu chính công ích (Bưu điện văn hóa xã, phường, thị trấn, Bưu điện huyện,
thị xã, thành phố). UBND cấp xã nộp bằng phương thức sao chụp, scan quét hồ sơ
(gọi tắt là hồ sơ số) để nộp qua hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến
https://dichvucong.travinh.gov.vn
Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai tiếp nhận hồ sơ điện tử thông qua Cổng Dịch vụ công
trực tuyến của phần mềm nộp hồ sơ trực tuyến (đã được thiết lập trước) để kiểm
tra, giải quyết thủ tục hành chính về đất đai theo quy định.
Chương II
THỰC HIỆN HỒ SƠ
DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN
Điều 6. Tiếp nhận
hồ sơ
1. Khi nhận được hồ sơ trực tuyến
thông qua Cổng dịch vụ công tỉnh do người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản nộp
hoặc qua Dịch vụ bưu chính công ích, UBND cấp xã chuyển đến, Văn phòng đăng ký
đất đai, Chi nhánh Văn phòng kiểm tra, xem xét tính đầy đủ và hợp lệ của hồ sơ,
tiến hành thực hiện một số nội dung công việc cụ thể như sau:
a) Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, Văn
phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng lập phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ
theo mẫu Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Văn phòng Chính phủ về Hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính, thông báo đến người sử
dụng đất, chủ sở hữu tài sản bổ sung hoàn thiện hồ sơ thông qua Cổng dịch vụ
công tỉnh.
b) Trường hợp hồ sơ hợp lệ thì nhân
viên tiếp nhận sẽ thực hiện tiếp nhận hồ sơ bằng phần mềm trực tuyến, in phiếu
tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả, lập thành túi hồ sơ (bên ngoài túi hồ sơ có
ghi nhận "Hồ sơ nộp trực tuyến”). Đồng thời, phản hồi thông tin qua email,
số điện thoại về việc hồ sơ đã được tiếp nhận, trong đó thể hiện ngày trả kết
quả để người sử dụng đất, chủ sở tài sản biết.
c) Thời gian thực hiện việc tiếp nhận
và thông báo kết quả tiếp nhận hồ sơ là 01 ngày làm việc.
2. Sau khi tiếp nhận, nhân viên tiếp
nhận chuyển dữ liệu hồ sơ điện tử được tiếp nhận trực tuyến đến bộ phận giải
quyết hồ sơ thuộc Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng theo quy định.
Điều 7. Giải quyết
hồ sơ
Bộ phận chuyên môn thuộc Văn phòng
đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng giải quyết hồ sơ nộp trực tuyến theo thời
gian và trình tự thực hiện đã được UBND tỉnh quy định về cơ chế phối hợp để giải
quyết thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa
bàn tỉnh Trà Vinh.
Sau khi có kết quả giải quyết, chuyển
hồ sơ về Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại Trung tâm Phục vụ hành chính
công, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả UBND cấp huyện, cấp xã (gọi tắt là Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả). Đồng thời, thông tin qua email, số điện thoại về việc
hồ sơ đã được giải quyết để người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản đến nhận kết
quả theo quy định.
Điều 8. Trả kết
quả giải quyết hồ sơ
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực
hiện các nội dung công việc sau:
- Nhận hồ sơ đã được Văn phòng đăng
ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng giải quyết, nhận thông báo thuế do cơ quan thuế
chuyển đến.
- Thông báo thuế cho người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).
- Tiếp nhận và kiểm tra chứng từ thực
hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có), đối chiếu và kiểm tra tính đầy đủ và hợp lệ của
“hồ sơ nộp trực tuyến” dạng giấy và hồ sơ gốc do người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản hoặc cơ quan nộp hồ sơ mang đến khi nhận kết quả.
- Giao trả kết quả và thu phí, lệ phí
theo quy định.
- Vào sổ và chuyển giao chứng từ thực
hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản cho Văn phòng
đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng lưu trữ theo quy định.
Chương III
TRÁCH NHIỆM PHỐI
HỢP
Điều 9. Bưu điện
văn hóa xã, phường, thị trấn, Bưu điện huyện, thị xã, thành phố
1. Kiểm tra hồ sơ do người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản theo đúng thành phần hồ sơ được UBND tỉnh quy định:
2. Yêu cầu người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản bổ sung đầy đủ hồ sơ khi nhận được phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ của
Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng thông qua hệ thống dịch vụ công
trực tuyến.
Điều 10. Trách
nhiệm của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Nhận hồ sơ đã được giải quyết do Văn
phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng bàn giao, nhận thông báo thực hiện
nghĩa vụ tài chính do cơ quan thuế chuyển đến: tiếp nhận và kiểm tra chứng từ
thực hiện nghĩa vụ tài chính, hồ sơ gốc của người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở
trước khi giao trả kết quả và thu phí, lệ phí theo quy định. Vào sổ và chuyển
giao chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất, chủ sở hữu
tài sản cho Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai lưu trữ theo quy định.
Điều 11. Trách
nhiệm của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng
1. Thực hiện việc tiếp nhận những hồ
sơ thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, UBND cấp huyện do người sử dụng đất,
chủ sở hữu tài sản hoặc cơ quan nộp hồ sơ nộp trực tuyến thông qua Cổng dịch vụ
công tỉnh, cụ thể:
- Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai
thẩm tra, giải quyết hồ sơ thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của UBND cấp
huyện, Sở Tài nguyên và Môi trường đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư.
- Văn phòng đăng ký đất đai thẩm tra,
giải quyết hồ sơ thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận của UBND tỉnh, Sở Tài
nguyên và Môi trường đối với tổ chức.
2. Văn phòng đăng ký đất đai phối hợp
với Đơn vị thiết kế và hỗ trợ vận hành phần mềm tiếp nhận hồ sơ trực tuyến nhằm
xây dựng chương trình ứng dụng đảm bảo cung cấp các tiện ích để tiếp nhận và giải
quyết thủ tục hành chính, thông tin liên lạc qua mạng; Chỉ đạo các phòng, chi
nhánh thuộc quyền có liên quan phối hợp thực hiện nghiêm Quy chế này; Định kỳ
hàng quý, 06 tháng, năm, tổng hợp báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường tình hình
thực hiện giải quyết thủ tục hành chính về đất đai thông qua dịch vụ công trực
tuyến.
3. Chủ động giải quyết các vướng mắc
phát sinh trong quá trình thực hiện, phối hợp với đơn vị có liên quan; báo cáo
Sở tài nguyên và Môi trường chỉ đạo giải quyết kịp thời đối với các trường hợp
vượt thẩm quyền.
Điều 12. Trách
nhiệm của Bưu điện tỉnh Trà Vinh
1. Chỉ đạo cơ quan, đơn vị thuộc quyền
phối hợp thực hiện nghiêm Quy chế này.
2. Chuyển thông báo thực hiện nghĩa vụ
tài chính, kết quả giải quyết hồ sơ cho người sử dụng đất trong trường hợp người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản có yêu cầu nộp và nhận kết quả tại nhà thông
qua dịch vụ bưu chính công ích.
3. Chủ động giải quyết các vướng mắc
phát sinh hoặc phối hợp với Văn phòng đăng ký đất đai giải quyết các vướng mắc
trong quá trình thực hiện.
Điều 13. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện
1. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối
hợp thực hiện nghiêm Quy chế này.
2. Chủ động giải quyết các vướng mắc
phát sinh hoặc phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh giải quyết các vướng
mắc trong quá trình thực hiện.
Điều 14. Trách
nhiệm của Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
giải quyết các vướng mắc (nếu có) trong quá trình thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp trong công tác quản lý nhà nước về công chứng.
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc có
liên quan phối hợp thực hiện nghiêm Quy chế này.
2. Chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan trong việc hướng dẫn thủ tục, tổ chức thực hiện; Định kỳ hàng quý, 06
tháng, năm, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện giải quyết thủ tục
hành chính về đất đai thông qua dịch vụ công trực tuyến.
Điều 16. Trách
nhiệm của Đơn vị quản lý và hỗ trợ vận hành phần mềm tiếp nhận hồ sơ trực tuyến
1. Xây dựng chương trình ứng dụng đảm
bảo cung cấp các tiện ích để người sử dụng đất chủ sở hữu tài sản thực hiện các
mẫu giấy tờ trong hồ sơ và trao đổi liên lạc qua mạng.
2. Đảm bảo tính an toàn, bảo mật
thông tin theo quy định pháp luật hiện hành.
3. Chủ động giải quyết các vướng mắc
phát sinh hoặc phối hợp với Văn phòng đăng ký đất đai giải quyết các vướng mắc
trong quá trình thực hiện.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 17. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị có liên quan, UBND cấp huyện, UBND
cấp xã có trách nhiệm triển khai, thực hiện Quy chế này.
2. Quá trình triển khai thực hiện quy
chế, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có những vấn đề mới phát sinh, các cơ
quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp./.