Quyết định 268/QĐ-UB năm 1987 ban hành Bản qui định về sử dụng đất đai, mặt nước còn hoang hóa hoặc chưa được sử dụng hết ở các quận, huyện và nông, lâm, ngư trường trên địa bàn thành phố của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
Số hiệu | 268/QĐ-UB |
Ngày ban hành | 25/11/1987 |
Ngày có hiệu lực | 25/11/1987 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Lê Văn Triết |
Lĩnh vực | Bất động sản,Tài nguyên - Môi trường |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 268/QĐ-UB |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 11 năm 1987 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH BẢN QUI ĐỊNH VỀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI, MẶT NƯỚC CÒN HOANG HÓA HOẶC CHƯA SỬ DỤNG HẾT Ở CÁC QUẬN, HUYỆN VÀ NÔNG, LÂM, NGƯ TRƯỜNG Ở ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
- Căn cứ Luật tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân đã được Quốc hội thông qua ngày 30-6-1983.
- Căn cứ Quyết định số 184/HĐBT ngày 6-11-1982 của Hội đồng Bộ trưởng về việc đẩy
mạnh giao đất, giao rừng cho tập thể và nhân dân trồng cây, gây rừng ;
- Thực hiện chủ trương của Ban Thường vụ Thành ủy về việc mạnh dạn giao đất, giao
mặt nước cho các đơn vị và nhân dân tổ chức sản xuất kinh doanh ;
- Theo đề nghị của đồng chí Trưởng Ban Quản lý ruộng đất thành phố ;
QUYẾT ĐỊNH
ĐIỀU 1: Ban hành “Bản qui định về sử dụng đất đai, mặt nước còn hoang hóa hoặc chưa được sử dụng hết ở các quận, huyện và nông, lâm, ngư trường trên địa bàn thành phố.
ĐIỀU 2: Thủ trưởng các sở, cơ quan chức năng chịu trách nhiệm ra văn bản hướng dẫn thi hành trong phạm vi lãnh vực mình phụ trách, chậm nhất là sau 01 tháng kể từ ngày ban hành quyết định này.
ĐIỀU 3: Bản qui định kèm theo quyết định này mang tính chất vận dụng, nên phải vừa làm, vừa rút kinh nghiệm để tiếp tục bổ sung sửa đổi hoàn chỉnh.
Trong quá trình thực hiện, Ủy ban nhân dân thành phố sẽ tập hợp các ý kiến phản ánh và đề nghị của nhân dân và của các cơ sở, ngành để bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với tình hình thực tiễn của thành phố.
ĐIỀU 4: Các đồng chí Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, Giám đốc các nông-lâm-ngư trường quốc doanh chịu trách nhiệm thi hành quyết định nầy.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
BẢN QUY ĐỊNH CỦA UBND THÀNH
PHỐ
VỀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI, MẶT NƯỚC CÒN HOANG HÓA HOẶC CHƯA SỬ DỤNG HẾT Ở CÁC QUẬN, HUYỆN VÀ NÔNG-LÂM-NGƯ TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TP
( Ban hành kèm theo Quyết định số 268/QĐ-UB ngày 25-11-1987 của UBND Thành phố)
I. NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG.
ĐIỀU 1 : Đất đai (bao gồm cả mặt nước) là tài nguyên quí giá của quốc gia và đặc biệt quí đối với một thành phố đất hẹp người đông như thành phố ta. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt để phát triển các ngành kinh tế, là địa bàn phân bố lao động dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh và quốc phòng.
Đất đai thuộc sở hữu của toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý, Nhà nước giao đất cho các tổ chức, cá nhân (người sử dụng) sử dụng ổn định, lâu dài hoặc có thời hạn, tạm thời, tùy theo đối tượng, mục đích sử dụng và loại đất cụ thể.
ĐIỀU 2 : Để nhanh chóng đưa vào sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm đất nông nghiệp, lâm nghiệp và mặt nước cho phép các tổ chức kinh tế quốc doanh, hành chánh sự nghiệp, kinh tế tập thể và nhân dân kể cả tư nhân là công dân có hộ khẩu thường trú ở thành phố được mượn đất đai mặt nước còn hoang hóa hoặc chưa kịp sử dụng hết đến năm 1988 ở các quận, huyện và các nông-lâm-ngư trường để sản xuất kinh doanh.
ĐIỀU 3 : Ủy ban nhân dân và các cơ quan có liên quan của thành phố bảo đảm cho người sử dụng đất và mặt nước được hưởng những quyền lợi chính đáng và hợp pháp trên diện tích được giao kể cả quyền thừa kế, chuyển, nhượng, và bán sản phẩm do kết quả đầu tư và lao động trên đất đai được giao theo qui định chung. Các đơn vị và các nhân sử dụng đất mượn có trách nhiệm thực hiện các chánh sách của Nhà nước nhằm bảo vệ, cải tạo, bồi bổ và sử dụng đất đai một cách hợp lý và tiết kiệm.
ĐIỀU 4 : Nghiêm cấm việc mua, bán, lấn chiếm đất đai, phát canh thu tô, hoặc sử dụng không đúng mục đích, không theo quy hoạch chung.
ĐIỀU 5 : Ủy ban nhân dân các quận, huyện theo thẩm quyền được giao thực hiện việc quản lý Nhà nước đối với đất đai trong địa phương mình, thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành trong phạm vị quyền hạn và trách nhiệm, tiến hành tổ chức và quản lý việc sử dụng đất đai đã được Nhà nước giao cho các đơn vị trực thuộc ngành.
Ban Quản lý ruộng đất thành phố và cơ quan quản lý ruộng đất của quận, huyện có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp mình thực hiện việc quản lý đất đai theo qui định nầy.
II. NHỮNG QUI ĐỊNH CỤ THỂ
ĐIỀU 6 : Về đối tượng, diện tích và thời gian cho mượn đất và mặt nước :
Các đơn vị kinh tế quốc doanh, các xí nghiệp được lập theo Chỉ thị 54/CT-UB thuộc các cơ quan hành chánh sự nghiệp và lực lượng vũ trang, các đơn vị kinh tế tập thể (bao gồm hợp tác xã và tập đoàn sản xuất nông-lâm-ngư nghiệp) và nhân dân. Kể cả tư nhân có điều kiện lao động, vốn liếng và tay nghề đều được cho mượn đất và mặt nước để sản xuất kinh doanh trên cơ sở ký kết hợp đồng với các cơ quan quản lý ruộng đất quận, huyện và các nông-lâm-ngư trường. Việc sử dụng đất và mặt nước được cho mượn phải được thực hiện đúng theo quy hoạch của các quận, huyện và các nông-lâm-ngư trường đã được duyệt và phải được cơ quan chủ quản chấp thuận.
Các đơn vị quốc doanh và tổ chức kinh tế tập thể được giao không hạn chế diện tích đất và mặt nước còn hoang hóa hoặc chưa sử dụng hết, tùy theo khả năng của đơn vị.