THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 2629/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG KHU KINH TẾ CỬA KHẨU MÓNG CÁI
TỈNH QUẢNG NINH ĐẾN NĂM 2030 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2050
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm
2009;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng
01 năm 2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng
4 năm 2010 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Nhiệm vụ Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa
khẩu Móng Cái tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 với những nội
dung chính sau:
1. Phạm vi quy hoạch:
Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái gồm toàn bộ thành phố
Móng Cái (bao gồm 17 đơn vị hành chính trực thuộc là các phường: Trà Cổ, Trần
Phú, Ka Long, Ninh Dương, Hải Yên, Hải Hòa, Bình Ngọc, Hòa Lạc và các xã: Hải
Tiến, Vạn Ninh, Hải Đông, Quảng Nghĩa, Vĩnh Thực, Vĩnh Trung, Hải Sơn, Hải
Xuân, Bắc Sơn); Khu công nghiệp - cảng biển Hải Hà (bao gồm 3 đơn vị hành chính
là các xã: Quảng Điền, Quảng Phong và Phú Hải); thị trấn Quảng Hà và các xã Quảng
Thắng, Quảng Thành, Quảng Minh, Quảng Trung, Cái Chiên (huyện Hải Hà). Toàn bộ
diện tích tự nhiên khu kinh tế khoảng 121.197 ha, trong đó diện tích đất liền
là 66.197 ha và diện tích mặt biển là 55.000 ha. Ranh giới địa lý được xác định
như sau:
a) Phía Bắc: Giáp thành phố Đông Hưng (Trung Quốc).
b) Phía Tây: Giáp một số xã của huyện Đầm Hà và huyện
Vân Đồn.
c) Phía Đông và Nam: Giáp biển Đông (vịnh Bắc Bộ).
2. Tính chất:
Là trung tâm phát triển kinh tế, thương mại, du lịch,
dịch vụ và cảng biển của vùng Trung du và miền núi phía Bắc, của vành đai kinh
tế ven biển vịnh Bắc Bộ và đầu mối của hành lang kinh tế Côn Minh (Trung Quốc)
và Hà Nội - Hải Phòng - Móng Cái - Phòng Thành; có vị trí quan trọng về an
ninh, quốc phòng.
3. Quy mô:
a) Quy mô dân số:
- Dự kiến đến năm 2020 khoảng 177.000 người -
200.000 người; trong đó dân số đô thị khoảng 124.000 người, dân số nông thôn
khoảng 53.000 người.
- Dự kiến đến năm 2030 khoảng 340.000 người -
350.000 người; trong đó dân số đô thị khoảng 293.000 người, dân số nông thôn
khoảng 47.000 người.
b) Quy mô đất đai:
- Dự kiến đến năm 2020 đất xây dựng Khu kinh tế khoảng
7.500 - 8.000 ha, trong đó đất xây dựng đô thị khoảng 3.500 - 4.000 ha.
- Dự kiến đến năm 2030 đất xây dựng Khu kinh tế khoảng
13.000 - 14.500 ha, trong đó đất xây dựng đô thị khoảng 9.000 - 11.000 ha.
4. Phân khu chức năng:
a) Khu cửa khẩu quốc tế:
Khu cửa khẩu quốc tế được bố trí tại các vị trí
quan trọng, đầu mối giao thông với bên kia biên giới bao gồm các cơ quan quản
lý cửa khẩu, cửa hàng miễn thuế, dịch vụ xuất nhập khẩu như tài chính, ngân
hàng, bưu điện, kho ngoại quan, bãi đỗ xe, trạm gác...
b) Các khu công nghiệp:
Tập trung phát triển các ngành công nghiệp có thế mạnh,
các ngành công nghiệp gắn với khai thác lợi thế về vị trí chiến lược như: Sản
xuất vật liệu xây dựng, cơ khí sửa chữa và đóng mới tàu, công nghiệp luyện
thép, công nghiệp lọc - hóa dầu, nhiệt điện, công nghiệp phục vụ du lịch,... Đặc
biệt thu hút các ngành công nghiệp có công nghệ tiên tiến, hiện đại, không gây ảnh
hưởng đến môi trường. Tập trung hai khu công nghiệp lớn như khu công nghiệp Hải
Hà và khu công nghiệp Hải Yên.
Bố trí các cụm, điểm công nghiệp, rải rác gắn với
chuyển đổi mô hình cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp, lâm nghiệp chuyên canh chất
lượng cao, thủy hải sản dự kiến tại huyện Hải Hà và một phần của thành phố Móng
Cái.
c) Trung tâm tài chính:
Mở rộng và nâng cao chất lượng dịch vụ tài chính,
ngân hàng theo hướng hiện đại, nhằm thúc đẩy và đưa Móng Cái trở thành trung
tâm tài chính, ngân hàng lớn của cả nước, tổ chức hoạt động theo phương thức quốc
tế. Dự kiến bố trí tại vùng có quỹ đất bằng phẳng, thuận lợi giao thương đến cửa
khẩu và về nội địa tại Khu kinh tế song phương Móng Cái.
d) Khu đô thị:
- Các khu tái định cư cho xây dựng, giải phóng mặt
bằng; các công trình tái định cư, nhà ở cho người lao động và các công trình dịch
vụ, tiện ích công cộng phục vụ Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái phù hợp với tiến độ
hoạt động của Khu kinh tế cửa khẩu Móng Cái.
- Khu đô thị tập trung với định hướng hoàn thiện,
nâng cấp các khu đô thị hiện hữu, xây dựng mới tại thành phố Móng Cái và thị trấn
Quảng Hà.
- Khu dân cư hiện trạng, chỉnh trang cải tạo hệ thống
hạ tầng kỹ thuật đảm bảo chất lượng cuộc sống của người dân đô thị.
- Khu vực dân cư dịch vụ và công trình phụ trợ: Gồm
các khu cụm dân cư, công trình nhà trẻ, trường học, nhà văn hóa...
đ) Khu Trung tâm hành chính:
Khu đô thị trung tâm hành chính, dịch vụ tổng hợp mới:
Xác định vị trí khu đô thị trung tâm hành chính dịch vụ tổng hợp mới của khu
kinh tế với yêu cầu đảm bảo thuận lợi trong giao thông đô thị và đảm bảo an
ninh, quốc phòng. Trung tâm hành chính mới với quy mô và diện tích phù hợp cho
việc phát triển của thành phố sau này, với định hướng năm 2020 thành phố Móng
Cái sẽ là đô thị loại II.
e) Khu dân cư:
Khu dân cư nông thôn: Khu dân cư biên giới dọc tuyến
đường vành đai biên giới và các khu dân cư nông thôn phân bố chủ yếu theo phân
bố dân cư hiện hữu và được phát triển theo mô hình điểm dân cư nông thôn mới đã
được Ủy ban nhân dân huyện Hải Hà, Ủy ban nhân dân thành phố Móng Cái phê duyệt
trên cơ sở cập nhật các định hướng phát triển mới.
g) Các khu chức năng xây dựng khác:
Các khu du lịch, an ninh - quốc phòng, đầu mối hạ tầng
kỹ thuật, giao thông, nghĩa trang, nghĩa địa, bãi xử lý chất thải v.v...
h) Các khu chức năng khác:
Các khu chuyên canh, sản xuất nông lâm nghiệp, thủy
hải sản, đất kinh tế - an ninh, quốc phòng thuộc khu vành đai biên giới; các
khu vực cấm, hạn chế phát triển. Khu vực dự trữ phát triển tiếp giáp với các
khu chức năng chính như khu cửa khẩu, điểm công nghiệp, khu phi thuế quan, khu
đô thị. Quỹ đất cho loại hình du lịch kết hợp mua sắm, các điểm dịch vụ du lịch
văn hóa, ngành nghề truyền thống, du lịch sinh thái rừng, sinh thái vùng núi,
sông suối mặt nước chuyên dụng v.v...
5. Quy hoạch hệ thống hạ tầng kỹ
thuật
Hệ thống hạ tầng kỹ thuật phải được quy hoạch và
xây dựng hiện đại đáp ứng mục tiêu và quan điểm phát triển khu kinh tế, đáp ứng
nhu cầu sử dụng; bảo đảm các tiêu chuẩn kỹ thuật, mỹ quan, an toàn, vệ sinh môi
trường và đảm bảo an ninh, quốc phòng.
a) Giao thông:
- Xác định hệ thống giao thông đối ngoại đường sắt,
đường bộ và đường thủy, các kết nối liên vùng; các đầu mối giao thông quan trọng;
kết cấu hạ tầng thương mại; nghiên cứu đánh giá và kiến nghị điều chỉnh nếu cần
các dự án nâng cấp Quốc lộ 18A, đường cao tốc Hạ Long - Móng Cái, đường du lịch
ven biển Trà Cổ - Bình Ngọc.
- Đề xuất các giải pháp thiết kế mạng lưới giao
thông nội bộ khu kinh tế cửa khẩu trong đó làm rõ quy hoạch mạng lưới giao
thông của thành phố Móng Cái, khu cảng biển Hải Hà, và các khu chức năng khác của
khu kinh tế cửa khẩu.
- Xác định vị trí quy mô, số lượng các công trình đầu
mối giao thông như hệ thống cảng, bến đỗ, ga tàu, bãi đỗ xe chính và phụ, cầu cửa
khẩu, cống và ngầm đường bộ. Thiết kế mặt cắt ngang các loại đường cải tạo, xây
dựng mới.
b) Chuẩn bị kỹ thuật đất xây dựng:
- Rà soát, xác định cao độ khống chế hợp lí cho các
khu chức năng, các khu vực xây dựng dưới ảnh hưởng của chế độ mưa lũ và thủy
văn của sông Ka Long, sông Hà Cối và các hồ, suối lớn, các yếu tố tác động của
biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng.
- Đề xuất các giải pháp kè chắn chống xói lở, đặc
biệt là các vị trí giáp biên giới và gần hệ thống cột mốc quốc gia. Khoanh vùng
các khu vực cấm hoặc hạn chế xây dựng do cấu tạo về địa chất, địa hình, do nguy
cơ lũ quét.
- Chọn mô hình hệ thống thoát nước mưa, xác định
các lưu vực thoát nước chính, kết cấu mạng lưới cống và mương trong khu vực xây
dựng tập trung của khu kinh tế.
- Nghiên cứu yếu tố biến đổi khí hậu đối với Khu
kinh tế cửa khẩu Móng Cái và vùng phụ cận trong việc khai thác phát triển các
khu vực ven biển để có yêu cầu về giải pháp quy hoạch.
c) Cấp nước:
- Xác định tiêu chuẩn và nhu cầu dùng nước cho các
khu vực đặc trưng như khu trung tâm cửa khẩu, khu công nghiệp, khu đô thị và điểm
dân cư nông thôn. Kiến nghị các khu vực cần khoanh vùng bảo vệ nguồn nước, chống
ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước.
- Nghiên cứu và đề xuất xây dựng công trình cấp nước
tập trung theo nguồn nước tại các hồ, đập đã có như hồ Tràng Vinh, Quất Đông.
Nguồn nước mặt sông Ka Long chỉ phục vụ tưới tiêu nông nghiệp.
d) Cấp điện, chiếu sáng:
- Xem xét các giải pháp nguồn điện với công trình đầu
mối chính là trạm 110 KV tại thành phố Móng Cái và thị trấn Quảng Hà, cân đối
nguồn điện và đề xuất bổ sung công trình đầu mối cấp điện riêng nếu cần thiết.
Thiết kế mạng lưới cấp điện cao áp, trung áp và xác định cấu trúc lưới điện hạ
thế.
- Tính toán nhu cầu và đề xuất giải pháp cho chiếu
sáng giao thông, công cộng, xây dựng thiết kế điển hình cho mặt cắt đường chính
khu kinh tế.
đ) Thoát nước và vệ sinh môi trường đô thị:
- Xác định chỉ tiêu và dự báo tổng lượng nước thải,
chất thải rắn.
- Đề xuất thiết kế mạng lưới thoát nước thải cho
khu vực dân cư hiện trạng cải tạo, khu vực dân cư xây mới, khu công nghiệp,
công cộng dịch vụ. Bố trí hệ thống thu gom xử lý chất thải rắn. Nghiên cứu đề
xuất các giải pháp về nghĩa trang, mai táng.
e) Hệ thống hạ tầng bưu chính viễn thông:
Đảm bảo đồng bộ, hiện đại và đáp ứng tiêu chuẩn quốc
tế.
6. Sản phẩm quy hoạch
Hồ sơ đồ án Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa
khẩu Móng Cái đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 thực hiện theo quy định tại Nghị
định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về quy hoạch xây
dựng.
7. Tiến độ thực hiện
12 tháng kể từ ngày nhiệm vụ thiết kế được phê duyệt.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
- Cơ quan quản lý dự án: Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh.
- Cơ quan tổ chức lập quy hoạch: Ủy ban nhân dân
thành phố Móng Cái.
- Cơ quan thẩm định và trình phê duyệt: Bộ Xây dựng.
- Tư vấn lập quy hoạch: Tư vấn trong nước phối hợp
với tư vấn nước ngoài.
- Cấp phê duyệt: Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh:
- Tổ chức lập Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế
cửa khẩu Móng Cái đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050.
- Ban hành quy định quản lý xây dựng theo đồ án quy
hoạch được duyệt.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban
hành.
Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Móng Cái và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận tải, Tài
nguyên và Môi trường, Công Thương, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Quốc phòng;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Quảng Ninh;
- UBND thành phố Móng Cái;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTCP, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: TH, KTTH, V.III;
- Lưu: Văn thư, KTN (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|