BỘ CÔNG AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2627/QĐ-BCA-V03
|
Hà Nội, ngày
22 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM TRA TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ
LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN NĂM 2021
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG AN
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày
06/8/2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày
12/02/2020 của Chính phủ về kiểm tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày
03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc
gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Thông tư số 28/2019/TT-BCA ngày
20/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định về kiểm tra công tác trong Công an
nhân dân;
Căn cứ Quyết định số 3918/QĐ-BCA ngày
30/5/2019 của Bộ trưởng Bộ Công an phê duyệt Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số
17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm
phát triển Chỉnh phủ điện tử giai đoạn 2019 -2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ vào Chương trình công tác pháp chế và
cải cách hành chính, tư pháp của Bộ Công an năm 2021;
Căn cứ Chương trình công tác quản lý, theo
dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính năm 2021 trong
Công an nhân dân;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Pháp chế và cải
cách hành chính, tư pháp tại Công văn số 1021/V03-P6 ngày 16/4/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch kiểm tra tình hình
thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong
Công an nhân dân năm 2021.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Các đồng chí Thủ trưởng đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Giám
đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Đ/c Bộ trưởng (để báo cáo);
- Như Điều 3 (để thực hiện);
- Các đ/c Thứ trưởng (để phối hợp chỉ đạo);
- Bộ Tư pháp (để phối hợp);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Công an (để đăng tải);
- Lưu: VT, V03 (P6).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng tướng Lê Quý Vương
|
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT VỀ XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH
CHÍNH TRONG CÔNG AN NHÂN DÂN NĂM 2021
(Kèm theo Quyết định số 2627/QĐ-BCA-V03 ngày 22/4/2021 của Bộ trưởng Bộ Công
an)
I.
MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1.
Mục đích
Xem xét, đánh giá tình
hình và kết quả triển khai thực hiện công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính tại các đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Công an các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (Công an các đơn vị, địa phương); thực hiện có hiệu quả chỉ đạo
của Đảng ủy Công an Trung ương và lãnh đạo Bộ Công an về công tác quản lý, theo
dõi tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; phát hiện những hạn
chế, vướng mắc, bất cập, sai sót, vi phạm trong thi hành pháp luật về xử lý vi
phạm hành chính, qua đó kịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền các giải pháp xử
lý, khắc phục góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng công tác quản lý, theo dõi
tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong Công an nhân
dân.
2.
Yêu cầu
- Công tác kiểm tra
tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính phải bảo đảm khách
quan, công khai, minh bạch, đúng thẩm quyền, trình tự và các nội dung theo quy
định tại Nghị định số 19/2020/NĐ-CP ngày 12/02/2020 của Chính phủ về kiểm
tra, xử lý kỷ luật trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính (Nghị định số 19/2020/NĐ-CP).
Gắn công tác kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
với việc tham gia xây dựng Chính phủ điện tử tiến tới Chính phủ số vào năm 2025
(các nội dung liên quan đến chuẩn bị số hóa quyết định, biên bản xử phạt vi phạm
hành chính, tham gia xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và tích hợp, kết
nối với các cơ sở dữ liệu dùng chung của Bộ, Chính phủ).
- Bảo đảm sự phối hợp thường
xuyên, chặt chẽ giữa Công an các đơn vị, địa phương trong quá trình theo dõi,
kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong Công an nhân dân; không
trùng lắp, chồng chéo, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường khác.
II.
NỘI DUNG, PHƯƠNG THỨC THỰC HIỆN, ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC KIỂM TRA, THỜI GIAN KIỂM TRA
1. Nội dung kiểm tra
1.1. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ quản lý
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
- Công tác chỉ đạo, điều hành; công tác tham gia
xây dựng và hoàn thiện thể chế pháp luật về quản lý xử lý vi phạm hành chính, cải
cách thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về an ninh, trật tự,
phục vụ việc xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng Chính phủ điện tử
tiến tới Chính phủ số vào năm 2025, xây dựng lực lượng Công an cách mạng, chính
quy, tinh nhuệ, hiện đại vào năm 2030.
- Tình hình ban hành văn bản triển khai thi hành
pháp luật về quản lý, xử lý vi phạm hành chính của Công an đơn vị, địa phương.
- Công tác phổ biến, tập huấn, bồi dưỡng, hướng
dẫn nghiệp vụ.
- Việc bố trí nguồn lực và các điều kiện khác để
bảo đảm cho việc thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính; tổng số người có
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo từng chức danh tại cơ quan, đơn vị.
- Việc thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về xử
lý vi phạm hành chính.
- Việc xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý
vi phạm hành chính và cung cấp thông tin để tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư. Việc thực hiện nội dung về chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông
tin đáp ứng công tác quản lý và xử lý vi phạm hành chính tại đơn vị, địa
phương.
- Việc thực hiện trách nhiệm của Thủ trưởng Công
an các đơn vị, địa phương trong tổ chức thực hiện và áp dụng pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính, pháp luật khác có liên quan đến xử lý vi phạm hành chính.
1.2. Kiểm tra việc áp dụng pháp luật về xử phạt
vi phạm hành chính
- Tổng số vụ vi phạm; tổng số vụ vi phạm bị xử
phạt vi phạm hành chính; số vụ vi phạm bị xử phạt vi phạm hành chính trong từng
lĩnh vực quản lý; số vụ chuyển cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng hình sự
để truy cứu trách nhiệm hình sự; số vụ việc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố
tụng hình sự chuyển để xử phạt vi phạm hành chính.
- Việc thực hiện các quy định pháp luật về thẩm
quyền, thủ tục lập biên bản vi phạm hành chính và ban hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính, quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp không
ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
- Tình hình, kết quả thi hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính, quyết định tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành
chính, quyết định áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong trường hợp không
ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định cưỡng chế thi hành
quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
- Việc thực hiện các quy định của pháp luật về
giải trình.
- Việc thực hiện các quy định của pháp luật về
thẩm quyền, thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm
hành chính.
- Việc quản lý tiền thu từ xử phạt vi phạm hành
chính, chứng từ thu nộp tiền phạt.
- Việc lưu trữ hồ sơ xử phạt vi phạm hành chính.
1.3. Kiểm tra việc áp dụng pháp luật về các
biện pháp xử lý hành chính
- Tổng số đối tượng bị lập hồ sơ đề nghị áp dụng
biện pháp xử lý hành chính; số đối tượng bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
- Việc thực hiện các quy định của pháp luật về lập
hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
- Tình hình, kết quả thi hành quyết định áp dụng
biện pháp xử lý hành chính.
- Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm
thi hành quyết định xử lý hành chính.
- Những dấu hiệu vi phạm pháp luật của người có
thẩm quyền áp dụng pháp luật về các biện pháp xử lý hành chính và việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong áp dụng biện pháp xử lý hành chính.
- Việc lưu trữ hồ sơ áp dụng biện pháp xử lý
hành chính.
2. Phương thức kiểm tra
- Đoàn kiểm tra tiến hành nghiên cứu kiểm tra hồ
sơ, trường hợp cần thiết có thể kiểm tra thực tế, xác minh các thông tin, tài
liệu; kết quả thực thi pháp luật về xử lý vi phạm hành chính để làm cơ sở kết
luận các nội dung kiểm tra; trong quá trình kiểm tra, trưởng đoàn kiểm tra hoặc
người được ủy quyền tiến hành lập biên bản để tiến hành xác nhận việc thu thập,
cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung kiểm tra và ký xác nhận
biên bản kiểm tra ngay sau khi kết thúc cuộc kiểm tra.
- Công an các đơn vị, địa phương nơi tiến hành
kiểm tra có trách nhiệm phối hợp và tạo điều kiện cho đoàn kiểm tra thực hiện
nhiệm vụ trong quá trình kiểm tra; thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo
cáo theo yêu cầu của đoàn kiểm tra và gửi báo cáo kết quả công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính về Bộ Công an (qua Cục V03); báo cáo;
cung cấp thông tin, tài liệu trung thực, kịp thời; chịu trách nhiệm trước pháp
luật về nội dung của báo cáo, thông tin và tài liệu cung cấp; giải trình những
vấn đề có liên quan đến nội dung kiểm tra; chấp hành kết luận kiểm tra; xử lý kết
quả kiểm tra trên cơ sở kiến nghị của đoàn kiểm tra trong kết luận kiểm tra; chịu
trách nhiệm về việc không thực hiện hoặc thực hiện không đúng kết luận kiểm
tra.
- Thành phần tham dự tại Công an các đơn vị, địa
phương tiến hành kiểm tra bao gồm: đại diện lãnh đạo Công an đơn vị, địa
phương, lãnh đạo Phòng Tham mưu, lãnh đạo tổ chức pháp chế và lãnh đạo các đơn
vị có liên quan đến công tác xử lý vi phạm hành chính.
3. Thời gian, đối tượng kiểm
tra và thành phần kiểm tra
3.1. Thời gian, đối tượng kiểm tra
- Thời gian: Năm 2021.
- Đối tượng kiểm tra: các đơn vị thuộc cơ quan Bộ,
Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Công an cấp huyện, cấp xã.
3.2. Thành phần Đoàn kiểm tra
- Đối với Đoàn kiểm tra tại các
đơn vị thuộc cơ quan Bộ, Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương:
+ Lãnh đạo Bộ làm Trưởng đoàn;
+ Lãnh đạo Cục V03, Phó trưởng đoàn;
+ Lãnh đạo V01, C02, C04, C06, C07, C08, X05
thành viên.
Trường hợp lãnh đạo Bộ không tham gia Đoàn kiểm
tra thì có thể ủy quyền cho Cục trưởng Cục V03 làm Trưởng đoàn.
- Đối với Đoàn kiểm tra tại Công an cấp
huyện:
+ Lãnh đạo Cục V03 làm Trưởng đoàn;
+ Lãnh đạo cấp phòng thuộc V01, C02, C04, C06,
C07, C08, X05 thành viên;
+ Đại diện lãnh đạo Phòng phụ trách công tác
pháp chế của Công an cấp tỉnh.
- Đối với Đoàn kiểm tra tại Công an cấp
xã:
+ Lãnh đạo Cục V03 làm Trưởng đoàn;
+ Lãnh đạo cấp phòng thuộc V01, C02, C04, C06,
C07, C08, X05 thành viên;
+ Đại diện lãnh đạo Phòng phụ trách công tác
pháp chế của Công an cấp tỉnh.
Ngoài các thành viên nêu trên, tùy tình hình cụ
thể, Trưởng đoàn kiểm tra có thể mời thêm các thành viên tham gia.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa
phương có trách nhiệm bố trí cán bộ có trình độ, kinh nghiệm và phù hợp với hoạt
động theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính tham gia, giúp việc Đoàn kiểm tra; bảo đảm kinh phí và các điều kiện khác
cho hoạt động theo dõi, kiểm tra tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính trong Công an nhân dân; chỉ đạo các đơn vị chức năng xây dựng văn bản
báo cáo, bố trí đủ thành phần tham dự và làm việc cùng đoàn kiểm tra; chuẩn bị
các điều kiện cần thiết phục vụ đoàn kiểm tra thực hiện tốt nhiệm vụ công tác.
2. Công an các đơn vị,
địa phương căn cứ Kế hoạch này để xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra
tình hình thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính tại đơn vị, địa phương
theo hệ lực lượng, chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao. Định kỳ và đột xuất,
báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch này về Bộ (qua Cục V03) theo quy định của
pháp luật.
3. Giao Cục V03 theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng
dẫn việc thực hiện Kế hoạch này; tham mưu tổ chức các đoàn kiểm tra về tình
hình thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành chính tại Công an một số đơn vị, địa
phương (có Kế hoạch cụ thể); theo dõi, tổng hợp tình hình, kết quả thực
hiện kế hoạch báo cáo lãnh đạo Bộ theo quy định./.