Quyết định 26/2019/QĐ-UBND về sáp nhập Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường và Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường thành Trung tâm Quan trắc - Thông tin tài nguyên và môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hưng Yên

Số hiệu 26/2019/QĐ-UBND
Ngày ban hành 18/07/2019
Ngày có hiệu lực 01/08/2019
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hưng Yên
Người ký Nguyễn Văn Phóng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 26/2019/QĐ-UBND

Hưng Yên, ngày 18 tháng 7 năm 2019

 

QUYẾT ĐỊNH

SÁP NHẬP TRUNG TÂM QUAN TRẮC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG VÀ TRUNG TÂM CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG THÀNH TRUNG TÂM QUAN TRẮC - THÔNG TIN TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TRỰC THUỘC SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 23 tháng 6 năm 2014;

Căn cứ Nghị định s 55/2012/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cNghị định số 141/2016/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác;

Căn cứ Thông tư liên tịch s 50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tchức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc y ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình s 919/TTr-STNMT ngày 04 tháng 12 năm 2018 và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình s 360/TTr-SNV ngày 11 tháng 6 năm 2019.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sáp nhập Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường và Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường thành Trung tâm Quan trắc - Thông tin tài nguyên và môi trường trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường.

Điều 2. Vị trí và chức năng

1. Trung tâm Quan trắc - Thông tin tài nguyên và môi trường (sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ về tài chính, tự bảo đảm chi thường xuyên trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường, thực hiện chức năng quan trắc, phân tích tài nguyên và môi trường phục vụ công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; thực hiện các hoạt động về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường; tổ chức thực hiện các hoạt động tư vấn, dịch vụ sự nghiệp công về lĩnh vực môi trường, tài nguyên nước, biến đổi khí hậu, khí tượng thủy văn và công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật.

2. Trung tâm có tư cách pháp nhân, có con dấu và có tài khoản riêng được mở tại Kho bạc nhà nước và Ngân hàng thương mại để hoạt động theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp về chuyên môn, nghiệp vụ, tổ chức, nhân sự, tài chính, cơ sở vật chất và hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường; đồng thời chịu sự chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Trụ sở của Trung tâm đt tại số 437, đường Nguyễn Văn Linh, phường Hiến Nam, thành phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.

Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Tổ chức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ kỹ thuật phục vụ công tác quản lý nhà nước về quan trắc, phân tích tài nguyên và môi trường bao gồm:

a) Quan trắc, phân tích và quản lý số liệu quan trắc, phân tích các chỉ tiêu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh, gồm: môi trường đất, môi trường nước (nước mặt, nước dưới đất, nước thải), không khí, khí thải, chất thải rắn, trm tích đáy, khí tượng, thủy văn và đa dạng sinh học;

b) Quan trắc, phân tích các chỉ tiêu trong lĩnh vực tài nguyên nước (quan trc chất lượng nước, trữ lượng nước, đo động thái nước, lưu lượng dòng chảy đi với nước mặt, vùng nước suy thoái, cạn kiệt); quan trắc, phân tích các chỉ tiêu trong lĩnh vực tài nguyên khoáng sản (thành phần khoáng vật trong mẫu khoáng sản);

c) Quản lý, vận hành các trạm quan trắc tự động trên địa bàn tỉnh do nhà nước đầu tư kinh phí khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao;

d) Giám định kỹ thuật phục vụ các hoạt động kiểm tra, thanh tra, kiểm soát ô nhiễm môi trường và trưng cầu giám định kỹ thuật môi trường theo yêu cầu;

đ) Nghiên cứu, điều tra, khảo sát hiện trạng, diễn biến tác động ô nhiễm tới sức khỏe cộng đng; nghiên cứu, ứng dụng, triển khai tiến bộ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực môi trường; xây dựng và tổ chức triển khai các dự án ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ môi trường; nghiên cứu, xây dựng, chuyển giao kỹ năng, nghiệp vụ, kỹ thuật, phương pháp, công cụ phân tích trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;

e) Tham gia nghiên cứu tác động môi trường xung quanh của các hoạt động khai thác tài nguyên, đề xuất các biện pháp quản lý phòng ngừa nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường; tham gia công tác đào tạo, truyền thông nâng cao nhận thức về bảo vệ môi trường và biến đổi khí hậu.

2. Xây dựng kế hoạch ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường của địa phương thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường; tổ chức thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.

3. Tổ chức xây dựng và quản lý vận hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh theo sự phân công của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, gồm:

a) Xây dựng Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường áp dụng trên địa bàn tỉnh;

b) Xây dựng kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm của tỉnh và phối hợp tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

[...]