Quyết định 26/2014/QĐ-UBND sửa đổi trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum
Số hiệu | 26/2014/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 23/04/2014 |
Ngày có hiệu lực | 03/05/2014 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Kon Tum |
Người ký | Nguyễn Hữu Hải |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 26/2014/QĐ-UBND |
Kon Tum, ngày 23 tháng 04 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ
SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÂY DỰNG VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN
QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN, ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KON TUM
(được ban hành kèm theo Quyết định số 16/2013/QĐ-UBND ngày 20/3/2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 của Chính phủ về rà soát, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 41/TTr-STP ngày 18/4/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của Quy định trình tự, thủ tục xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Kon Tum (được ban hành kèm theo Quyết định số 16/2013/QĐ-UBND ngày 20/3/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum) như sau:
1. Sửa đổi đoạn cuối Khoản 1 Điều 5 như sau: “Trường hợp dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định về thủ tục hành chính, cơ quan soạn thảo phải gửi lấy ý kiến của Sở Tư pháp về thủ tục hành chính được quy định trong dự thảo”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 24 như sau:
“Điều 24. Lấy ý kiến Sở Tư pháp đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính phải tổ chức đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính theo các tiêu chí quy định tại Điều 10, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 3 Điều 1 Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ)
2. Trước khi gửi Sở Tư pháp thẩm định, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản phải gửi lấy ý kiến Sở Tư pháp về thủ tục hành chính.
3. Hồ sơ gửi lấy ý kiến thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 9, Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại Khoản 2, Điều 1, Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ)
4. Sở Tư pháp có trách nhiệm có ý kiến về thủ tục hành chính trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ lấy ý kiến. Ý kiến về thủ tục hành chính có các nội dung được quy định tại Điều 7, Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
5. Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến về thủ tục hành chính, hoàn thiện dự thảo gửi Sở Tư pháp lấy ý kiến thẩm định. Trường hợp không tiếp thu ý kiến về thủ tục hành chính, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm làm rõ trong báo cáo giải trình gửi kèm hồ sơ yêu cầu thẩm định.
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 25 như sau:
“Điều 25. Thẩm định quy định về thủ tục hành chính
1. Khi thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính, Sở Tư pháp bổ sung trong báo cáo thẩm định phần kết quả thẩm định về thủ tục hành chính quy định trong dự thảo.
2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm: ngoài thành phần hồ sơ gửi theo quy định tại khoản 2, Điều 16 Quy định này, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản phải có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10 Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3, Điều 1, Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ), báo cáo giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân đối với quy định về thủ tục hành chính trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Sở Tư pháp trả lại hồ sơ thẩm định nếu dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính nhưng chưa có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính, chưa được gửi tới Sở Tư pháp lấy ý kiến về thủ tục hành chính”.
Điều 2. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN |