ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 26/2010/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 16 tháng 9 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH
XÃ HỘI CỦA LIÊN HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng
12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số
22/2002/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động
tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật
Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số
27/2003/TT-BTC ngày 01 tháng 4 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài
chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 433/TTr-SNV
ngày 13 tháng 9 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về hoạt động tư vấn,
phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh Bến
Tre.
Điều
2. Giao cho Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh chủ
trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố tổ chức triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày ký ban
hành và được đăng Công báo cấp tỉnh.
Điều
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các cơ
quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ
thuật tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố Bến Tre; các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thái Xây
|
QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN, PHẢN BIỆN VÀ GIÁM ĐỊNH XÃ HỘI CỦA LIÊN
HIỆP CÁC HỘI KHOA HỌC VÀ KỸ THUẬT TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2010/QĐ-UBND ngày 16 tháng 9 năm 2010 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Cơ quan thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội
Liên hiệp các Hội Khoa học
và Kỹ thuật tỉnh Bến Tre (sau đây gọi tắt là Liên hiệp hội) là cơ quan đầu mối
thực hiện các hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội trên địa bàn tỉnh
Bến Tre.
Điều
2. Đối tượng tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Các quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; huyện, thành phố; quy hoạch phát triển
ngành, vùng, lĩnh vực.
2. Đối tượng tư vấn, phản
biện và giám định xã hội là các chính sách, các chương trình, đề án, dự án về
phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục - đào tạo, khoa học, công nghệ và môi trường
(gọi chung là đề án) có tính chất phức tạp, ưu tiên, trọng điểm hoặc đa ngành,
do các cơ quan xây dựng, thực hiện hoặc trình cấp trên phê duyệt.
3. Các đối tượng theo khoản
2 của Điều này do các cơ quan Trung ương quyết định triển khai trên địa bàn tỉnh
không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này. Khi xét thấy cần thiết thì
Liên hiệp hội tỉnh với tư cách độc lập có thể phối hợp hoặc đề xuất với Liên hiệp
các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh kiến nghị cơ quan
Trung ương có thẩm quyền giải quyết những vấn đề có liên quan phát hiện trong
quá trình triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
Điều
3. Mục đích, yêu cầu của hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của
Liên hiệp hội
1. Mục đích:
a) Cung cấp thêm những luận
cứ khoa học độc lập, khách quan cho Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên
môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, các chủ đầu tư, các đơn vị thẩm định, đơn vị tư vấn
dự án đầu tư và các đơn vị khác (gọi chung là tổ chức đặt yêu cầu tư vấn, phản
biện và giám định xã hội) làm cơ sở cho việc đề xuất, xây dựng, thẩm định, phê
duyệt hoặc thực hiện các đối tượng thuộc Điều 2 của Quy định này.
b) Huy động tiềm năng sẵn
có của đội ngũ trí thức, phát huy sức mạnh của tập thể Liên hiệp hội phục vụ
cho việc thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu:
a) Sau khi được đặt yêu cầu
tư vấn, phản biện và giám định xã hội, Liên hiệp hội phải thực hiện đồng bộ với
tổ chức đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội và các cơ quan chuyên
môn có liên quan; không được làm ảnh hưởng đến tiến độ xây dựng kế hoạch thẩm định,
phê duyệt hoặc kế hoạch triển khai thực hiện của đối tượng tư vấn, phản biện và
giám định xã hội.
b) Hoạt động tư vấn, phản
biện và giám định xã hội của Liên hiệp hội phải phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với cơ
quan chức năng được giao thẩm định dự án, đề án; gửi hồ sơ, kết quả tư vấn, phản
biện và giám định xã hội đến cơ quan được giao chức năng tổ chức thẩm định trước
khi tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Hoạt động tư vấn, phản
biện và giám định xã hội phải đảm bảo tính khách quan, khoa học và có tính
chuyên môn cao. Các đề xuất, kiến nghị phải có nội dung rõ ràng, dựa trên các dữ
liệu đã được kiểm chứng.
Điều 4. Tính chất của hoạt động tư vấn, phản biện và giám
định xã hội
1. Không vì lợi nhuận,
không là hoạt động nghề nghiệp; là sự thể hiện trách nhiệm của đội ngũ trí thức
tham gia đóng góp trí tuệ vào các hoạt động chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội,
khoa học - công nghệ.
2. Không là một thủ tục đầu
tư, không thay thế công việc tư vấn, thẩm định, giám định của các cơ quan quản
lý Nhà nước có thẩm quyền và các tổ chức tư vấn hoạt động theo quy định của
pháp luật.
3. Kết luận tư vấn, phản
biện và giám định xã hội là một trong những tài liệu khoa học quan trọng để cơ
quan có thẩm quyền xem xét, phê duyệt chủ trương thực hiện các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội; các dự án đầu tư xây dựng có quy mô lớn, tính chất
nhạy cảm đối với các vấn đề xã hội, môi trường.
Điều
5. Các mức độ tư vấn, phản biện và giám định xã hội
Việc tư vấn, phản biện và
giám định xã hội được tiến hành ở các mức khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp,
bao gồm:
1. Chia sẻ thông
tin tham khảo về nội dung hoặc phương pháp tiếp cận, nguồn tư liệu, nguồn
chuyên gia.
2. Phân tích,
đánh giá đưa ra các ý kiến nhận xét, bình luận hoặc kiến nghị hướng nghiên cứu
nhằm góp phần xây dựng, hoàn thiện hoặc bổ sung, sửa đổi từng phần hoặc toàn bộ
một đề án, dự án đang được chuẩn bị hoặc đang được thực thi.
3. Phân tích,
đánh giá, nghiên cứu toàn diện và đưa ra kiến nghị cụ thể về giải pháp hoặc
phương án bổ sung, sửa đổi hoặc thay thế từng phần hoặc toàn bộ đối tượng tư vấn,
phản biện và giám định xã hội.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều
6. Hình thức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội
Các hình thức thực hiện
hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội áp dụng theo Điều 2 của Quyết định
số 22/2002/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động
tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật
Việt Nam.
Điều
7. Nội dung, tổ chức thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Trường hợp các tổ chức
chủ động đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội, hai bên phải có
biên bản thỏa thuận hoặc hợp đồng bao gồm các nội dung:
a) Bối cảnh của đề án.
b) Mục tiêu của đề án.
c) Phạm vi của nhiệm vụ
tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
d) Các kết quả phải đạt
được, các tiêu chí để đánh giá kết quả.
đ) Thời gian thực hiện,
kinh phí thực hiện.
e) Các thông tin sẽ cung
cấp và yêu cầu bảo mật (nếu thấy cần thiết); các điều kiện (về quan hệ, chi
phí, trang thiết bị) do tổ chức đặt yêu cầu phải đảm bảo.
Tổ chức đặt yêu cầu tư vấn,
phản biện và giám định xã hội có thể yêu cầu Liên hiệp hội thực hiện một phần
trong các nội dung của đối tượng tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
2. Trường hợp Liên hiệp hội
chủ động đề xuất việc tư vấn, phản biện và giám định xã hội:
a) Khi được chấp thuận và
có yêu cầu cụ thể, việc tổ chức thực hiện được tiến hành theo các nội dung khoản
1 của Điều này.
b)
Khi chưa có sự thống nhất giữa tổ chức có liên quan và Liên hiệp hội thì Liên
hiệp hội phải xác định phạm vi, nội dung công việc xét cần thiết phải thực hiện
tư vấn, phản biện và giám định xã hội, báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
3. Trình tự tổ chức thực
hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo khoản 1, khoản 2 của Điều này
được thực hiện theo Công văn số 733/LHH ngày 06 tháng 9 năm 2002 của Liên hiệp
các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam về việc hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ tư vấn,
phản biện và giám định xã hội.
4. Trường hợp tổ chức đặt
yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội đề nghị cá nhân chuyên gia thực
hiện thì cá nhân đó tự chịu trách nhiệm pháp lý về mặt nội dung và kết quả thực
hiện của mình; các kết luận, ý kiến, báo cáo cần ghi rõ họ tên của từng chuyên
gia cụ thể, không được nhân danh tổ chức Liên hiệp hội.
Điều
8. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định
xã hội
Được
quy định tại Điều 3 của Quyết định số 22/2002/QĐ-TTg ngày 30 tháng 01 năm 2002
của Thủ tướng Chính phủ về hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của
Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.
Điều
9. Trách nhiệm của Liên hiệp hội
1. Tổ
chức triển khai tư vấn, phản biện và giám định xã hội khi có yêu cầu.
2. Tập hợp các chuyên gia
đầu ngành, các chuyên gia giỏi trong hệ thống Liên hiệp hội, chuyên gia trong
các tổ chức khác am hiểu tình hình kinh tế - xã hội của địa phương để thực hiện
nhiệm vụ tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
3. Hỗ trợ việc đào tạo, tập
huấn, nâng cao năng lực tư vấn, phản biện và giám định xã hội cho cán bộ,
chuyên gia của các hội thành viên.
4. Định kỳ hàng năm tổ chức
đánh giá, rút kinh nghiệm hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của hệ
thống Liên hiệp hội và báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều
10. Trách nhiệm của các sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Phối hợp chặt chẽ với
Liên hiệp hội trong việc xác định, lựa chọn đối tượng cần tư vấn, phản biện và giám
định xã hội và trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của Liên hiệp hội.
Điều
11. Giải quyết trường hợp có ý kiến khác nhau về kết quả tư vấn, phản biện và
giám định xã hội
Khi
Liên hiệp hội và tổ chức đặt yêu cầu tư vấn, phản biện và giám định xã hội hoặc
cơ quan có trách nhiệm thẩm định còn ý kiến khác nhau hoặc chưa thống nhất về nội
dung kết quả tư vấn, phản biện và giám định xã hội của một đối tượng tư vấn, phản
biện và giám định xã hội thì Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan xem xét, quyết định
giải quyết.
Điều
12. Kinh phí cho thực hiện tư vấn, phản biện và giám định xã hội
1. Nguyên tắc xác định
kinh phí cho các hình thức tư vấn, phản biện và giám định xã hội là đảm bảo bù
đắp các chi phí phục vụ trực tiếp cho hoạt động này, không vì lợi nhuận.
2. Kinh phí thực hiện hoạt động tư
vấn, phản biện và giám định xã hội áp dụng theo mục III của Thông tư số
27/2003/TT-BTC ngày 01 tháng 4 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế tài
chính cho hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp các Hội
Khoa học và Kỹ thuật Việt Nam.
3. Công tác quản lý, cấp phát và
quyết toán đối với hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội của Liên hiệp
hội phải thực hiện theo các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các chế độ
quản lý tài chính hiện hành.
Hàng năm, Liên hiệp hội có trách
nhiệm báo cáo cơ quan tài chính đồng cấp về tình hình quản lý, sử dụng thu, chi
từ hoạt động tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
13. Các sở, ban
ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; các tổ chức hữu quan có trách
nhiệm phối hợp, hỗ trợ Liên hiệp hội trong việc thực hiện chức năng hoạt động
tư vấn, phản biện và giám định xã hội.
Liên hiệp các Hội Khoa học
và Kỹ thuật tỉnh, các sở, ngành trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực
hiện nếu có những vấn đề vướng mắc thì báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông
qua Thường trực Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh) để xem xét, giải
quyết./.