ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 259/QĐ-UBND
|
Hà
Nam, ngày 06 tháng 3 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN SẮP XẾP, KIỆN TOÀN CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
GIAI ĐOẠN 2017 - 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Kết luận số 64-KL/TW ngày 28 tháng 5 năm 2013 của Hội nghị Trung
ương 7 khóa XI về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính
trị từ Trung ương đến cơ sở”;
Căn cứ Nghị định số 43/NĐ-CP ngày
25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp công lập; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính
phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số
39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ
cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày
09 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ
thực hiện Thông báo kết luận của Bộ Chính trị về Đề
án “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị
sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp
công”;
Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và
Thông tư liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 của Liên bộ:
Nội vụ, Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng
11 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ Kết luận số 27-KL/TU ngày
14 tháng 3 năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Hội nghị làm việc với ngành Y
tế tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án sắp xếp, kiện toàn các đơn vị sự
nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 -2021 (ban hành kèm theo Quyết định
này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký;
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, ngành,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT
HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
ĐỀ ÁN
SẮP XẾP, KIỆN TOÀN CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN
2017-2021
(Kèm theo Quyết định số
259/QĐ-UBND ngày 06/3/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Kết luận số 64-KL/TW ngày 28 tháng 5 năm 2013 của Hội nghị Trung
ương 7 khóa XI về “Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính
trị từ Trung ương đến cơ sở”;
- Nghị định số 43/NĐ-CP ngày 25 tháng
4 năm 2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08
tháng 11 năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số
39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ
cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
- Nghị quyết số 40/NQ-CP ngày 09
tháng 8 năm 2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Thông báo kết luận của Bộ Chính trị về Đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự
nghiệp công”;
- Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20
tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và Thông tư
liên tịch số 01/2015/TTLT-BNV-BTC ngày 14 tháng 4 năm 2015 của Liên bộ: Nội vụ,
Tài chính hướng dẫn Nghị định 108;
- Kết luận số 27-KL/TU ngày 14 tháng
3 năm 2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Hội nghị làm việc với ngành Y tế tỉnh
về triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX.
II. SỰ CẦN THIẾT
Với mục tiêu xây dựng bộ máy hành
chính tinh gọn và hiệu quả phù hợp với từng bước làm cho bộ máy hành chính phù hợp với yêu cầu
phát triển và hội nhập quốc tế, Đảng và Nhà nước ta đã triển khai nhiều chương
trình cải cách hành chính trong đó có chương trình “Đổi mới cơ chế hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập, đẩy mạnh xã hội hóa một số
loại hình dịch vụ sự nghiệp công” nhằm từng bước đối mới cơ chế hoạt động của
các đơn vị sự nghiệp công lập; đồng thời xây dựng các
chính sách ưu đãi thu hút các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế khác tham gia
cung cấp dịch vụ công.
Trong thời gian qua, với chức năng
nhiệm vụ được giao các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn tỉnh đã góp phần tích cực
trong việc giúp các cơ quan tổ chức hành
chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên các lĩnh vực và thực hiện cung cấp các dịch vụ công trên địa bàn tỉnh như lĩnh
vực: y tế, giáo dục... góp phần vào việc phát triển kinh tế
xã hội của địa phương.
Tuy nhiên, hệ thống tổ chức bộ máy
các đơn vị sự nghiệp hiện nay còn cồng kềnh,
nhiều đầu mối, hiệu quả hoạt động của một số đơn vị sự
nghiệp chưa cao. Mặt khác, một số lĩnh vực, nhiệm vụ của các đơn vị sự nghiệp
hiện nay đã được xã hội hóa nhằm hướng tới mục tiêu nâng cao chất lượng, công bằng
và hiệu quả trong cung cấp các dịch vụ công và phù hợp với lộ trình cải cách
hành chính nhà nước. Việc sắp xếp, kiện toàn, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công
sẽ phát huy nguồn lực của các thành phần kinh tế trong việc
cung cấp dịch vụ công, nâng cao chất lượng dịch vụ cho xã hội, khai thác và sử
dụng hiệu quả hơn cơ sở vật chất hiện có; từng bước đổi mới phương thức quản lý tài chính theo cơ chế thị trường; đa dạng hóa
sở hữu. Các đơn vị sự nghiệp công lập khi được sắp xếp, kiện
toàn, chuyển đổi sẽ phát huy được vai trò của đơn vị, có thể
huy động vốn của các nhà đầu tư trong và ngoài nước để nâng cao năng lực tài
chính, đầu tư đổi mới công nghệ, triển khai ứng dụng các kết quả nghiên cứu
khoa học và công nghệ vào kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của đơn vị. Do vậy, việc sắp xếp, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp trên
địa bàn tỉnh là hết sức cần thiết.
III. THỰC TRẠNG
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Tổng số đơn vị sự nghiệp trên địa
bàn tỉnh tính đến thời điểm 30/10/2016 là 604 đơn vị, trong đó:
a) Đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh:
06 đơn vị.
b) Đơn vị sự nghiệp thuộc các sở,
ngành:
203 đơn vị.
c) Đơn
vị sự nghiệp thuộc UBND các huyện, thành phố:
395 đơn vị.
* Thuộc các lĩnh vực:
- Giáo dục đào tạo:
390 đơn vị;
- Y tế:
142 đơn vị;
- Văn hóa Thông tin thể thao:
18 đơn vị;
- Khác:
54 đơn vị.
(Phụ lục chi tiết kèm theo).
2. Phân loại đơn vị sự nghiệp:
a) Tự bảo đảm chi thường xuyên:
21 đơn vị.
b) Tự bảo đảm một phần chi thường
xuyên:
189 đơn vị.
c) Do NSNN bảo đảm chi thường xuyên:
394 đơn vị.
3. Đánh giá chung:
a) Thuận lợi:
- Nhà nước đã ban hành các chính sách
nhằm từng bước đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập; đồng
thời xây dựng chính sách ưu đãi thu hút
các đơn vị thuộc các thành phần kinh tế khác tham gia cung cấp dịch vụ công;
- Tỉnh ủy, HĐND tỉnh quan tâm, chỉ đạo
sát sao thể hiện ở Nghị quyết số 20/2014/NQ-HĐND ngày
02/12/2014 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội năm 2015 trong
đó đánh giá chỉ rõ “chất lượng một số dịch vụ chưa đáp ứng được yêu cầu” và nhấn mạnh một số nhiệm vụ, giải
pháp trọng tâm là “Tiếp tục tư nhân hóa các dịch vụ công nhà nước không cần nắm giữ, chi phối”.
b) Khó khăn:
- Việc sắp xếp, kiện toàn, đổi mới hoạt
động các đơn vị sự nghiệp công được xác định là một nhiệm vụ khó khăn, phức tạp
có liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành, đặc biệt là ảnh hưởng trực tiếp đến đội
ngũ công chức, viên chức và người lao động;
- Hệ thống các văn bản quy phạm pháp
luật ở một số lĩnh vực như: cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm, xã hội hóa
trong việc cung cấp các dịch vụ công, việc cổ phần hóa các đơn vị sự nghiệp...
còn thiếu các văn bản hướng dẫn của bộ, ngành Trung ương.
IV. NGUYÊN TẮC SẮP
XẾP
1. Việc rà soát, sắp xếp lại đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc các sở, ban, ngành; UBND
các huyện, thành phố được tiến hành đồng bộ, toàn diện từ việc rà soát chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị gắn với việc sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức, viên
chức phù hợp và đảm bảo chất lượng, số lượng
để nâng cao hiệu quả hoàn thành nhiệm vụ được giao. Việc sắp xếp phải gắn với đẩy mạnh công tác phân cấp quản lý cho các đơn vị.
2. Sắp xếp, kiện toàn phải đảm bảo
nguyên tắc cùng nhóm nhiệm vụ chỉ có một tổ chức, đơn vị thực hiện, đồng thời
phù hợp với các điều kiện về kinh tế - xã hội của địa phương theo hướng tinh gọn,
hiệu quả, tránh chia nhỏ, phân tán hoặc chồng chéo nhiệm vụ.
3. Những lĩnh vực, nhiệm vụ của đơn vị
sự nghiệp mà các doanh nghiệp hoặc thành phần kinh tế khác thực hiện được thì từng
bước chuyển giao, thực hiện chuyển đổi
sang mô hình hoạt động như doanh nghiệp hoặc thực hiện xã hội hóa. Đơn vị sự
nghiệp hoạt động hiệu quả thấp thì xem xét tiến hành giải thể; những đơn vị sự
nghiệp có khả năng khai thác nguồn thu hợp pháp thì chuyển
sang đơn vị tự trang trải kinh phí hoạt động.
4. Thực hiện việc rà soát và phân loại
các lĩnh vực dịch vụ công đang cung cấp cho xã hội như: nhóm dịch vụ phải chuyển
sang đấu thầu cạnh tranh; nhóm dịch vụ nhà nước cần phải hỗ trợ duy trì để đảm
bảo các yêu cầu của xã hội; nhóm dịch vụ do nhà nước đảm bảo toàn bộ và nhóm dịch
vụ mang tính chất đặc thù chuyên ngành.
5. Việc giải quyết chế độ cho cán bộ,
công chức, viên chức phải đảm bảo đúng quy định và đảm bảo lợi ích hợp pháp cho người lao động; tránh tình trạng sắp
xếp theo cách làm số cộng mà phải đặt yêu cầu chất lượng, ổn định lâu dài của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
lên hàng đầu; việc sắp xếp đồng thời gắn với việc tinh giản biên chế theo tinh
thần Nghị quyết số
39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
Nghị định 108/2014/NĐ-CP về chính sách tinh giản biên chế và các văn bản hướng dẫn thi hành.
V. MỤC TIÊU CHUNG
Xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy theo
hướng gọn, nhẹ, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Giai đoạn 2017 - 2021 tiếp tục
rà soát chức năng, nhiệm vụ và đánh giá hiệu quả hoạt động các đơn vị sự nghiệp
để sắp xếp, kiện
toàn, chuyển đổi theo các hình thức:
1. Giải thể đơn
vị sự nghiệp.
2. Sáp nhập đơn vị sự nghiệp.
3. Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ đơn
vị sự nghiệp.
4. Chuyển đơn vị
tự bảo đảm chi thường xuyên sang hoạt động theo mô hình như doanh nghiệp (hoặc
xã hội hóa).
5. Chuyển các
đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên sang đơn vị tự bảo đảm chi thường
xuyên.
6. Chuyển các đơn vị do ngân sách nhà
nước bảo đảm chi thường xuyên sang đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên.
7. Thành lập mới đơn vị sự nghiệp
theo yêu cầu nhiệm vụ.
VI. MỤC TIÊU CỤ THỂ
GIAI ĐOẠN 2017-2021
1. Năm 2017
a) Thành lập mới: 01 đơn vị:
- Phòng khám Đa khoa khu vực Đồng Văn
thuộc Bệnh viện Đa khoa tỉnh (theo kết
luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy).
b) Sáp nhập: 04 đơn vị:
- Sáp nhập Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh
với Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS để thành lập Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật trực thuộc Sở Y tế;
- Sáp nhập Ban Giải phóng mặt bằng
vào Trung tâm phát triển quỹ đất thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Phủ Lý;
- Sáp nhập Trung tâm nuôi dạy trẻ mồ
côi huyện Kim Bảng vào Trung tâm công tác xã hội trực thuộc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội;
- Sáp nhập Trung tâm nuôi dạy trẻ mồ
côi huyện Bình Lục vào Trung tâm công tác xã hội trực thuộc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
c) Sắp xếp, kiện toàn chức
năng, nhiệm vụ: 05 đơn vị:
- Đổi tên và kiện
toàn chức năng nhiệm vụ của 05 Ban giải phóng mặt bằng thuộc UBND các
huyện: Kim Bảng, Thanh Liêm, Bình Lục, Lý Nhân Duy Tiên thành Trung tâm Phát
triển quỹ đất (theo Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi
trường).
d) Giải thể: 01
đơn vị:
- Trường Cao đẳng Sư phạm Hà Nam (để
bàn giao về Trường Đại học Sư phạm Hà Nội).
đ) Xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp (theo Quyết định
số 12/2015/QĐ-TTg ngày 16/4/2015 của Thủ tướng
Chính phủ): 02 đơn vị, gồm:
- Bến xe Trung tâm tỉnh trực thuộc Sở
Giao thông vận tải;
- Bến xe khách
Hòa Mạc thuộc huyện Duy Tiên.
e) Chuyển đơn vị sự nghiệp vận
dụng cơ chế tài chính như doanh nghiệp: 02 đơn vị,
gồm:
- Trung tâm Khảo sát Quy hoạch Bản đồ
trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Trung tâm Quy hoạch xây dựng trực
thuộc Sở Xây dựng.
f) Chuyển các đơn vị tự bảo đảm
một phần chi thường xuyên sang đơn vị tự bảo đảm chi thường xuyên: 07 đơn vị, gồm:
- Phòng công chứng số 1, 2, 3, 4 thuộc
Sở Tư pháp;
- Trung tâm Đăng kiểm phương tiện
giao thông vận tải trực thuộc Sở Giao thông vận tải;
- Trung tâm Tư vấn phát triển công
nghiệp và tiết kiệm năng lượng trực thuộc Sở Công Thương;
- Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi
trường trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
g) Chuyển các đơn vị do NSNN bảo
đảm chi thường xuyên sang đơn vị tự bảo đảm một phần chi thường xuyên: 06 đơn vị:
- Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
2. Giai đoạn 2018 - 2021
a) Sáp nhập Trường Trung cấp nghề
công nghệ Hà Nam vào Trường Cao đẳng nghề Hà Nam trực thuộc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
b) Chuyển Trung
tâm Dịch vụ việc làm sang đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động
thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
VII. NHIỆM VỤ VÀ
GIẢI PHÁP
1. Làm tốt công tác tuyên truyền,
giáo dục chính trị tư tưởng để tạo nhận thức và trách nhiệm cho các cấp, các
ngành, cho cán bộ, công chức, viên chức và để tạo sự đồng thuận khi tổ chức triển
khai thực hiện, đảm bảo tính công khai, dân chủ, minh bạch, công bằng, đúng
pháp luật. Đồng thời, chuẩn bị tốt các điều kiện để thực
hiện, phân rõ trách nhiệm cho từng cơ quan, tổ chức, đơn vị. Nhất là trách nhiệm
và thẩm quyền của người đứng đầu trong việc thực hiện sắp
xếp, kiện toàn tổ chức, bộ máy của các
đơn vị sự nghiệp.
2. Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm
vụ để sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, đồng thời tinh giản
biên chế đối với tất cả các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Trong quá trình thực hiện chỉ tuyển dụng mới không quá 50% số biên chế tinh giản
và nghỉ hưu theo quy định của Đảng và pháp luật của nhà nước.
3. Đổi mới và
nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo hướng
tập trung, thống nhất. Đẩy mạnh giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Đồng thời tiến hành xã hội hóa một số lĩnh vực, nhiệm vụ công, xem đây là khâu
đột phá.
4. Xây dựng cơ cấu đội ngũ viên chức
theo vị trí việc làm và trình độ đào tạo một cách hợp lý. Đẩy mạnh và hoàn
thành việc xác định vị trí việc làm, để trên cơ sở đó bố
trí số biên chế viên chức hợp lý cho từng đơn vị.
5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát trong quá trình thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức, bộ máy các đơn vị sự nghiệp đồng thời
kết hợp tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức ở từng đơn vị.
6. Thực
hiện tốt các chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động dôi dư sau khi sắp xếp, kiện toàn tổ chức, bộ máy ở các đơn vị sự
nghiệp.
VIII. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố
- Căn cứ vào phần VI của Đề án này các Sở, ban, ngành và UBND các huyện,
thành phố có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng
Đề án thành lập, sáp nhập, giải thể,
đổi tên, kiện toàn; chuyển đổi loại hình các đơn vị sự nghiệp trình UBND tỉnh
xem xét quyết định;
- Hoàn thiện Đề án vị trí việc làm
sau khi được Bộ Nội vụ thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Sở
Nội vụ
- Thẩm
định các Đề án về việc thành lập,
sáp nhập, giải thể, đổi tên, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của các đơn vị thuộc các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố. Tổng
hợp việc rà soát, báo cáo, sắp xếp đội
ngũ công chức, viên chức của các đơn vị báo cáo UBND tỉnh xem xét quyết định;
- Thẩm
định Đề án vị trí việc làm của các
đơn vị trình UBND tỉnh quyết định, phê duyệt.
3. Sở
Tài chính
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành
và UBND các huyện, thành phố rà soát, phân loại các đơn vị sự nghiệp theo quy định
tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp
công lập; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp và các văn bản hướng dẫn thi
hành;
- Chủ trì phối hợp
với các Sở, ban, ngành có liên quan tham
mưu giúp UBND tỉnh quyết định danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách
nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh và lựa chọn các đơn vị sự nghiệp công để
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo hình thức giao nhiệm vụ, đặt
hàng hoặc đấu thầu theo quy định;
- Tham mưu UBND tỉnh xác định mức hỗ
trợ kinh phí hoạt động thường xuyên đối với các đơn vị sự nghiệp.
4. Sở Xây
dựng
Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan
có trách nhiệm hướng dẫn các Ban quản lý dự án chuyên ngành và Ban quản lý dự
án khu vực tổ chức và hoạt động theo Nghị
định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 và Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày
30/6/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Trên đây là Đề án sắp xếp các đơn vị sự nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh. Căn cứ
mục tiêu, yêu cầu giai đoạn 2017 - 2021, Ủy ban
nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai
các nội dung của Đề án đảm bảo đúng thời gian quy định./.