Quyết định 2585/2006/QĐ-UBND phê duyệt Đề án giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành

Số hiệu 2585/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 31/08/2006
Ngày có hiệu lực 10/09/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Người ký Trần Minh Sanh
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2585/2006/QĐ-UBND

Vũng Tàu, ngày 31 tháng 08 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản qui phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2001 – 2010;

Căn cứ Nghị quyết số 04/2006/NQ-HĐND ngày 20 tháng 7 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu Khoá IV, kỳ họp thứ 6 về các Đề án, Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong đó có nội dung Quyết định về việc thực hiện Đề án giảm nghèo giai đoạn 2006 – 2010; nội dung theo Tờ trình số 3792/TTr.UBND ngày 11 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh;

Căn cứ Quyết định số 883/2006/QĐ-UBND ngày 22 tháng 3 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức chuẩn nghèo của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2006 - 2010;

Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại công văn số 29/LĐTBXH-BTXH ngày 06 tháng 01 năm 2006 về việc phê duyệt số hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh giai đoạn 2006 – 2010,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Phê duyệt Đề án giảm nghèo của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2006 – 2010 (có đề án chi tiết kèm theo), với các nội dung chính sau đây:

A. Mục tiêu của đề án:

- Giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn của tỉnh từ 25,65% của năm 2006 xuống còn dưới 2% vào năm 2010 (trong 5 năm 2006 - 2010 giảm 90,47% số hộ nghèo), cụ thể như sau:

Năm

Tổng số hộ dân

Tổng số hộ nghèo đầu kỳ

Số hộ nghèo phát sinh bình quân qua các năm

Tỷ lệ (%)

Số hộ thoát nghèo trong năm

Số hộ nghèo còn cuối kỳ

Tỷ lệ (%)

2006

191.000

46.837

800

24,94

8.500

39.137

20,50

2007

198.000

39.137

800

20,17

9.277

30.666

15,48

2008

207.000

30.660

800

15,20

10.510

20.960

10,13

2009

215.000

20.960

800

10,12

9.500

12.260

5,70

2010

223.000

12.260

800

5,86

8.600

4.460

2,00

- Cải thiện đời sống của nhóm hộ nghèo, hạn chế tốc độ gia tăng khoảng cách chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa thành thị và nông thôn, các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người, giữa nhóm hộ giàu và hộ nghèo.

- Đảm bảo 100% số xã, phường, thị trấn cơ bản đều có đủ công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu theo qui định (trường học, trạm xá, đường giao thông nông thôn, thuỷ lợi, điện, nước).

B. Các chỉ tiêu và nhiệm vụ chủ yếu:

1. Cấp sổ hộ nghèo cho tất cả các hộ nghèo đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, lập sổ theo dõi hộ nghèo ở từng xã, phường, thị trấn và hàng năm cấp giấy chứng nhận cho hộ thoát nghèo.

2. Giúp 42.000 lượt hộ nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi từ Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh.

3. Học sinh con hộ nghèo theo chuẩn quốc gia và chuẩn của tỉnh được miễn 100% học phí và các khoản đóng góp khác.

4. Cấp 100% thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo chuẩn quốc gia và chuẩn của tỉnh.

5. Đảm bảo cho khoảng 30.000 lượt người nghèo được khuyến nông, lâm, ngư, chuyển giao khoa học kỹ thuật, hướng dẫn cách làm ăn.

6. Bố trí 104 cán bộ làm công tác xoá đói giảm nghèo (XĐGN) (cấp tỉnh 7 người, cấp huyện, thị xã, thành phố 15 người và cấp xã, phường, thị trấn 82 người), được hưởng chế độ như cán bộ công chức nhà nước (đối với cấp tỉnh và huyện), như chế độ cán bộ công chức cơ sở (đối với xã, phường, thị trấn) theo trình độ chuyên môn, có tâm huyết, có đủ phẩm chất và năng lực. Hàng năm tập huấn nâng cao trình độ và trang bị kiến thức mới cho số cán bộ này và trưởng ban xóa đói giảm nghèo các xã, phường, thị trấn cùng cán bộ các Hội, cán bộ tín dụng của ngân hàng.

7. Hỗ trợ để xoá 100% nhà tạm bợ, tranh tre nứa lá và hàng năm dành một khoản kinh phí từ nguồn vận động để hỗ trợ người nghèo xây dựng, sửa chữa nhà tình thương và hỗ trợ giáo dục cho con hộ nghèo.

8. Nâng mức trợ cấp thường xuyên cho các đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng từ 100.000đ/người/tháng lên mức 150.000 đ/người/tháng.

9. Đối với hộ nghèo là đồng bào dân tộc thiểu số: thực hiện tốt chính sách hỗ trợ về đất sản xuất và nhà ở theo Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20 tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ; chính sách này do Ban Tôn giáo - Dân tộc tỉnh chủ trì phối hợp với các ban, ngành liên quan thực hiện. Đồng thời, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Trung tâm khuyến nông hướng dẫn bà con áp dụng tốt tiến bộ kỹ thuật vào tổ chức sản xuất, chăn, nuôi, trồng trọt và tiêu thụ sản phẩm.

C. Các giải pháp chủ yếu và kinh phí:

1. Cho hộ nghèo vay vốn XĐGN : 685.650,00 triệu đồng

[...]