ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
2581/2012/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày
14 tháng 08 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THANH HÓA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư Liên tịch
số 07/2008/TTLT-BCT-BNV ngày 28 tháng 5 năm 2008 của Bộ Công Thương và Bộ Nội vụ
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên
môn về công thương thuộc Ủy ban nhân cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số
105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế quản lý cụm công nghiệp; Thông tư số 39/2009 TT-BCT ngày 28 tháng 12 năm
2009 của Bộ Công Thương về quy định thực hiện một số nội dung của Quy chế quản
lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg ngày 19
tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Theo đề nghị của Sở
Công Thương tại Tờ trình số 1046/TTr-SCT ngày 15 tháng 7 năm 2011 và Văn bản giải
trình số 408/SCT-CNNT ngày 06 tháng 4 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế phối hợp quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp
trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
Điều
2. Quyết định
này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng,
Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Giao thông Vận tải, Thông tin và
Truyền thông, Lao động - Thương binh và Xã hội; Trưởng Ban Quản lý Khu kinh tế
Nghi Sơn; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các ngành và
các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Công Thương;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Lưu: VT, CN
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hồi
|
QUY CHẾ
PHỐI
HỢP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2581/2012/QĐ-UBND ngày 14 tháng 8 năm 2012
của UBND tỉnh Thanh Hóa)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và Đối tượng áp dụng
a) Phạm vị điều chỉnh:
Quy chế này quy định về nội
dung, nguyên tắc, phương thức phối hợp của các cơ quan nhà nước trong việc tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các cụm công nghiệp trên
địa bàn tỉnh Thanh Hóa.
b) Đối tượng áp dụng:
Các Sở, ngành thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn,
đơn vị kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp; các doanh nghiệp, tổ chức thực hiện
các công việc liên quan đến quản lý và hoạt động của cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh.
Điều
2. Nguyên tắc phối hợp
Công tác phối hợp giữa
các cơ quan nhà nước giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các cụm
công nghiệp được thực hiện theo các nguyên tắc sau:
1. Việc phối hợp quản lý
dựa trên chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định và cấp có thẩm
quyền giao; bảo đảm yêu cầu chuyên môn, chất lượng và thời hạn phối hợp; đồng
thời trong quá trình phối hợp thực hiện nhiệm vụ không làm giảm vai trò, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cơ quan.
2. Cơ quan đầu mối cần phải
được cung cấp thông tin liên quan đến mọi hoạt động quản lý nhà nước đối với
các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Bảo đảm kỷ luật, kỷ
cương trong hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng cơ
quan chủ trì, cơ quan phối hợp và cán bộ, công chức tham gia phối hợp, đồng thời
hoạt động phối hợp của các cá nhân không làm ảnh hưởng đến hoạt động chung của
cơ quan phối hợp liên quan.
Điều
3. Phương thức phối hợp
Cơ quan chủ trì quyết định
việc áp dụng các phương thức phối hợp quản lý nhà nước sau đây:
a) Lấy ý kiến bằng văn bản;
b) Tổ chức hội nghị lấy ý
kiến;
c) Tổ chức đoàn khảo sát
liên ngành, đánh giá các hoạt động liên quan đến phát triển cụm công nghiệp.
Điều
4. Nội dung phối hợp quản lý nhà nước đối với cụm công nghiệp
1. Xây dựng, ban hành, phổ
biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn quy phạm
kỹ thuật liên quan đến việc thành lập và hoạt động của cụm công nghiệp theo quy
định của pháp luật.
2. Xây dựng và chỉ đạo thực
hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển cụm công nghiệp.
3. Cấp, điều chỉnh, thu hồi
(hoặc trình cấp có thẩm quyền cấp, điều chỉnh, thu hồi) các loại giấy chứng nhận
đầu tư, chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng
nhận liên quan đến hoạt động trong cụm công nghiệp.
4. Chỉ đạo, tổ chức thực
hiện các dịch vụ công hỗ trợ hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các tổ
chức, cá nhân trong cụm công nghiệp.
5. Xây dựng và quản lý
thông tin về cụm công nghiệp; chỉ đạo các hoạt động xúc tiến đầu tư vào cụm
công nghiệp.
6. Tổ chức bộ máy, đào tạo
và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cơ quan quản lý nhà nước về cụm công nghiệp.
7. Thực hiện công tác
thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả đầu tư, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, khen thưởng, xử lý vi phạm và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá
trình hình thành, hoạt động và phát triển cụm công nghiệp.
Chương 2.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA
CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CHUYÊN NGÀNH
Điều
5. Trách nhiệm của các sở, ngành trong việc quản lý nhà nước về cụm công nghiệp
1. Sở Công Thương:
Là cơ quan đầu mối tham
mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các cụm
công nghiệp trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
a) Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và bổ sung quy hoạch, kế hoạch
phát triển cụm công nghiệp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt sau khi có ý
kiến thỏa thuận của Bộ Công Thương.
b) Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan thẩm định hồ sơ thành lập, điều chỉnh, mở rộng cụm công
nghiệp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
c) Chủ trì thẩm định hồ
sơ thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp; trình Ủy ban nhân dân tỉnh
các hình thức quản lý, chuyển đổi cụm công nghiệp ở các huyện theo các quy định
hiện hành về quản lý cụm công nghiệp.
d) Tham gia ý kiến thiết
kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp thuộc nguồn vốn
đầu tư ngân sách nhà nước, gửi sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt.
đ) Tham gia ý kiến thiết
kế cơ sở dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp mà vốn đầu tư
không phải ngân sách nhà nước, gửi chủ đầu tư thẩm định và phê duyệt.
e) Chủ trì thẩm định hoặc
tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở (hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo
cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật thi công) đối với
các dự án đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp trong cụm công nghiệp (trừ
các dự án đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp ngành vật liệu xây dựng)
làm cơ sở pháp lý cho chủ đầu tư dự án trình các cơ quan chức năng khác xem xét
cấp phép đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư cho dự án nêu trên.
g) Xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển cụm
công nghiệp và tổ chức triển khai thực hiện.
h) Căn cứ các quy định của
pháp luật, chủ trì xây dựng các văn bản quy định của UBND tỉnh về quản lý cụm
công nghiệp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và triển khai thực hiện.
i) Tổng hợp, đánh giá và
báo cáo tình hình hoạt động của các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh; tham mưu
quản lý nhà nước hoạt động của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp theo thẩm
quyền.
k) Hàng năm, lập kế hoạch
xây dựng hạ tầng các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh gửi Sở Kế hoạch và Đầu
tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
Bộ Tài chính bố trí vốn Trung ương cho các cụm công nghiệp theo chính sách của
Trung ương về hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp và bố trí ngân
sách địa phương triển khai thực hiện.
l) Tổ chức đào tạo và bồi
dưỡng nghiệp vụ quản lý cho cán bộ, công chức thực hiện công tác quản lý nhà nước
về cụm công nghiệp.
m) Đề xuất khen thưởng
các tổ chức, cá nhân có thành tích trong xây dựng phát triển cụm công nghiệp.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan thẩm định dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp
bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Chủ trì phối hợp với Sở
Tài chính tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn vốn hỗ trợ đầu
tư kết cấu hạ tầng ngoài hàng rào đấu nối với cụm công nghiệp.
c) Trên cơ sở đề xuất của
Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, lập kế hoạch phân bổ vốn hỗ trợ
đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê
duyệt.
d) Thẩm tra, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư cho các tổ chức,
cá nhân đầu tư vào cụm công nghiệp; thực hiện cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp.
đ) Chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan tiếp nhận và giải quyết các hồ sơ xin thỏa thuận địa điểm
để đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định.
e) Hướng dẫn, tiếp nhận,
xử lý và đề xuất cấp ưu đãi đầu tư đối với các dự án thuộc diện được hưởng ưu
đãi đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Sở Tài chính:
a) Chủ trì thẩm định dự
toán kinh phí và bố trí nguồn vốn xây dựng đề án quy hoạch phát triển cụm công
nghiệp; hướng dẫn cơ quan xây dựng Đề án thực hiện chế độ tài chính và quyết
toán kinh phí theo đúng quy định hiện hành.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng và phân bổ dự toán chi ngân sách
hàng năm để đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp, kiểm tra tình hình thực hiện
kế hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết toán vốn đầu
tư các dự án.
c) Phối hợp với các
ngành, lập dự toán kinh phí ngân sách tỉnh hàng năm hỗ trợ cho các doanh nghiệp
đào tạo nghề cho người lao động tại các cụm công nghiệp.
d) Tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định giá cho thuê đất các dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng cụm
công nghiệp, các dự án sản xuất kinh doanh trong cụm công nghiệp chưa có đơn vị
kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp.
đ) Tham mưu cho Ủy ban
nhân dân tỉnh cơ chế, chính sách cho thuê đất, giao đất có thu tiền, thu hồi đất,
cho thuê kết cấu hạ tầng trong cụm công nghiệp.
e) Tham gia thẩm định hồ sơ
thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp.
4. Sở Tài nguyên và Môi
trường:
a) Chủ trì hướng dẫn
trình tự, thủ tục lập hồ sơ về đất đai; thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất đối với các dự án đầu tư thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thẩm định, trình Ủy
ban nhân tỉnh phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án đầu tư
xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp và các dự án đầu tư vào các cụm công nghiệp
thuộc trường hợp phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường.
c) Chỉ đạo kiểm tra, giám
sát việc thực hiện quy định về bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp hoạt động
trong cụm công nghiệp theo quy định của pháp luật.
5. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì phối hợp với
các ngành liên quan thẩm định quy hoạch chi tiết và điều chỉnh quy hoạch chi tiết
xây dựng cụm công nghiệp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Thực hiện thanh tra,
kiểm tra về chất lượng công trình xây dựng trong các cụm công nghiệp trên địa
bàn tỉnh theo thẩm quyền; kiểm tra thường xuyên, định kỳ một năm một lần về
tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng cụm công nghiệp đã được phê duyệt trên địa
bàn.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông:
Chủ trì, phối hợp với các
sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng hạ tầng
viễn thông đến các cụm công nghiệp; chỉ đạo các doanh nghiệp bưu chính viễn
thông trong việc cung ứng các dịch vụ tại các cụm công nghiệp; hỗ trợ các doanh
nghiệp trong cụm công nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ sản xuất kinh
doanh.
7. Sở Giao thông vận tải:
Tham mưu xây dựng phát
triển hệ thống giao thông kết nối đồng bộ đến các cụm công nghiệp.
8. Sở Nội vụ:
Tham mưu trong việc bố
trí, hướng dẫn về tổ chức, biên chế quản lý cụm công nghiệp; tham gia ý kiến thẩm
định hồ sơ thành lập Trung tâm phát triển cụm công nghiệp.
9. Sở Lao động, Thương
binh và Xã hội:
Phối hợp với các sở, ban
ngành chức năng có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của Bộ Luật lao động, Luật Bảo
hiểm xã hội, Luật Dạy nghề tại các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp. Hướng dẫn,
phối hợp giải quyết các vụ tranh chấp lao động, đình công không đúng quy định
pháp luật xảy ra tại doanh nghiệp trên địa bàn mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện đề nghị giải quyết.
10. Các sở, ngành khác có
liên quan:
a) Thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước theo chức năng nhiệm vụ được giao; kịp thời tháo gỡ khó khăn liên
quan đến chức năng quản lý của ngành trong quá trình triển khai xây dựng hạ tầng
và hoạt động của cụm công nghiệp.
b) Cấp các loại giấy
phép, chứng chỉ, chứng nhận liên quan đến ngành nghề hoạt động của doanh nghiệp
trong cụm công nghiệp theo quy định hiện hành.
c) Tham gia ý kiến xây dựng
nội dung Đề án quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo chức
năng quản lý nhà nước được giao.
Điều
6. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc quản lý nhà nước về cụm
công nghiệp
1. Lập hồ sơ đề nghị
thành lập, mở rộng và bổ sung quy hoạch cụm công nghiệp, gửi Sở Công Thương thẩm
định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Thực hiện cấp, điều chỉnh,
thu hồi các loại giấy phép theo thẩm quyển; chịu trách nhiệm huy động, bố trí
nguồn vốn của huyện để lập quy hoạch chi tiết, lập dự án đầu tư (hoặc báo cáo đầu
tư) và đầu tư xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp.
3. Lập quy hoạch chi tiết
xây dựng hạ tầng cụm công nghiệp gửi Sở Xây dựng thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
4. Đối với dự án đầu tư hạ
tầng cụm công nghiệp thuộc nguồn vốn ngân sách cấp huyện, xã đã được Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư và hỗ trợ ngân sách tỉnh đến 05 tỷ đồng
(10 tỷ đồng đối với thành phố Thanh Hóa), thì Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
đầu tư, sau khi đã thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp; đối với dự án đầu tư hạ
tầng cụm công nghiệp thuộc nguồn vốn ngân sách tỉnh, Trung ương hỗ trợ trên 5 tỷ
đồng (10 tỷ đồng đối với thành phố Thanh Hóa) thì UBND cấp huyện có trách nhiệm
lập dự án đầu tư hoặc chỉ đạo Chủ đầu tư lập dự án đầu tư xây dựng hạ tầng cụm
công nghiệp, gửi sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh phê
duyệt; đối với các cụm công nghiệp được đầu tư bằng nguồn vốn khác, tổ chức thẩm
định và phê duyệt theo quy định.
5. Căn cứ nhu cầu đầu tư
phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn và trong trường hợp cụm công nghiệp
không có đơn vị kinh doanh hạ tầng thì Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
6. Thực hiện công tác thu
hồi đất, phương án đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư để triển khai xây dựng
cụm công nghiệp; chỉ đạo các đơn vị liên quan tổ chức triển khai các dự án đầu
tư xây đựng hạ tầng các cụm công nghiệp sau khi được phê duyệt.
7. Quản lý nhà nước về
các mặt an ninh trật tự, an toàn xã hội, môi trường, phòng cháy chữa cháy, quy
hoạch xây dựng trong cụm công nghiệp và các đấu nối hạ tầng cụm công nghiệp với
bên ngoài; quản lý hoạt động của các doanh nghiệp trong cụm công nghiệp trên địa
bàn huyện theo thẩm quyền. Tổng hợp, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện 6
tháng, hằng năm với Sở Công Thương.
Chương 3.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
7. Khen thưởng, xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân có thành
tích trong thực hiện Quy chế này được khen thưởng theo quy định; các trường hợp
vi phạm, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo các quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều
8. Tổ chức thực hiện
Các Sở, Ban, Ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này theo chức
năng nhiệm vụ được phân công.
Giao Sở Công Thương phối
hợp với các ngành liên quan hướng dẫn bằng văn bản trình tự, thủ tục để các tổ
chức, cá nhân tham gia phát triển cụm công nghiệp trong tỉnh thực hiện.
Trong quá trình thực hiện
nếu có vướng mắc, phát sinh cần sửa đổi, bổ sung; các ngành, các địa phương báo
cáo về Sở Công Thương để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.