TỔNG
CỤC HẢI QUAN
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
250-TCHQ/CGQ/PC
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 3 năm 1986
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN SỐ 250-TCHQ/CGQ/PC NGÀY 8-3-1986 VỀ VIỆC
THU PHÍ LƯU KHO HẢI QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật tổ
chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4 tháng 7 năm 1981;
Căn cứ Nghị định số 139 - HĐBT ngày 20 tháng 10 năm 1984 của Hội đồng Bộ trưởng
quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức Tổng cục Hải quan;
Căn cứ Điều lệ Hải quan do Hội đồng Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 3
- CP ngày 27 tháng 2 năm 1960;
Xét đề nghị của các đồng chí Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Giám quản và Vụ
trưởng Vụ Kế hoạch Tài vụ Tổng cục Hải quan;
Sau khi được Bộ Tài chính đồng ý ngày 28 tháng 2 năm 1986,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. - Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản quy
định về việc thu phí lưu kho hải quan.
Điều
2. - Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 3 năm 1986.
Điều
3. - Các đồng chí Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Giám quản, Vụ trưởng vụ Kế
hoạch - Tài vụ Tổng cục Hải quan và Giám đốc Hải quan tỉnh, thành phố, đặc khu
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức thi hành Quyết định này.
BẢN QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC THU PHÍ LƯU KHO HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 250 - TCHQ/CGQ/PC ngày 8-3-1986 của Tổng cục
Hải quan)
I. NGUYÊN TẮC
CHUNG:
Điều
1. - Tất cả hành lý, quà biếu của hành khách mang theo người hoặc gửi qua
cơ quan vận chuyển; tất cả hàng hoá mậu dịch và phi mậu dịch của các tổ chức xuất
nhập khẩu, các cơ quan đoàn thể hoặc tư nhân (Việt Nam và nước ngoài), xuất nhập
khẩu bằng đường bộ, đường hàng không, đường biển, đường bưu điện, qua tổ chức dịch
vụ nhập khẩu phi mậu dịch (dưới đây gọi tắt là hàng hoá xuất nhập khẩu), nếu chưa
làm xong thủ tục Hải quan, thì tổ chức hay cá nhân có hành lý, quà biếu hoặc
hàng hoá (dưới đây gọi tắt là chủ hàng) được tạm gửi vào kho hải quan để làm thủ
tục tiếp.
Điều 2.
- Hàng hoá xuất nhập khẩu tạm lưu kho hải quan từ ngày thứ tư (4) trở đi (trừ
ngày lễ và chủ nhật) nếu không đến làm thủ tục, thì chủ hàng hay người hoặc tổ
chức được chủ hàng uỷ thác phải trả phí lưu kho cho Hải quan cửa khẩu.
Hàng chỉ được giải phóng khỏi
kho hải quan để làm thủ tục sau khi thanh toán phí lưu kho hải quan.
Điều 3.
- Hàng hoá xuất nhập khẩu trái phép hoặc vi phạm thể lệ, thủ tục hải quan tạm
giữ ở kho hải quan để chờ xử lý, thì không phải nộp phí lưu kho hải quan. Hàng
hoá xuất nhập khẩu được tạm gửi ở kho hải quan vì lý do sự chậm trễ của hải
quan cũng không phải nộp phí lưu kho hải quan.
Điều 4.
- Hàng hoá xuất nhập khẩu được tạm gửi vào kho hải quan trong thời hạn nhiều nhất
là sáu (6) tháng; quá thời hạn trên, Hải quan cửa khẩu đã thông báo ba (3) lần
mà chủ hàng không đến làm thủ tục nhận hàng hoá sẽ được thanh lý theo Điều lệ Hải
quan hiện hành.
II. MỨC PHÍ
LƯU KHO
Điều 5.
- Mức phí lưu kho Hải quan tính theo ngày, cho từng loại hàng như dưới đây:
1. Hàng thông thường tính phí
lưu kho theo trọng lượng:
|
Mức phí lưu kho
|
Loại kiện
|
5 ngày đầu
|
Từ ngày thứ 6 đến
ngày thứ 10
|
Từ ngày thứ 11
trở đi
|
- Kiện dưới 20 kg
- Kiện dưới 50 kg
- Kiện dưới 150 kg
- Kiện trên 150 kg
|
1,00đ
2,00đ
4,00đ
8,00đ
|
2,00đ
4,00đ
8,00đ
16,00đ
|
Mỗi kg mỗi ngày thêm 0,10đ
|
2. Loại hàng cồng kềnh
tính phí lưu kho theo thể tích (1)
|
Mức phí lưu kho
|
Loại kiện
|
5 ngày đầu
|
Từ ngày thứ
6 đến ngày thứ 10
|
Từ ngày thứ
11 trở đi
|
Cước chú
|
- Kiện dưới 0,50m3
- Kiện dưới 2m3
- Kiện dưới 5m3
- Kiện từ trên
5m3 trở lên
|
1,00đ
2,00đ
4,00đ
8,00đ
|
2,00đ
4,00đ
8,00đ
16,00đ
|
(Mỗi mét khối
mỗi ngày thêm
4,00 đồng)
|
(1) Hàng là hàng cồng kềnh nhẹ
nhưng chiếm thể tích lớn
|
3. Hàng có giá trị
lớn tính phí lưu kho theo giá của lô hàng (2)
Thời gian lưu
kho
|
Mức phí lưu phải nộp
|
Cước chú
|
- Năm ngày đầu
- Từ ngày thứ 6 đến ngày
thứ 10
- Từ ngày thứ 11 trở đi
|
0,2%
0,5%
1%
|
(2) như máy thu thanh, máy thu
hình, video cassette; các loại máy điện tử khác đồng hồ đeo tay, xe máy v.v.
(theo giá tính thuế xuất nhập khẩu hàng mậu dịch hoặc giá tính thuế hàng xuất
nhập khẩu phi mậu dịch).
|
Điều
6. - Phí lưu kho phải nộp ngay tại hải quan cửa khẩu bằng tiền mặt hoặc bằng
chuyển khoản hay bằng séc.
III. TRÁCH
NHIỆM CỦA HẢI QUAN.
Điều 7.-
Đối với tất cả hàng hoá xuất nhập khẩu tạm gửi kho thì Hải quan cửa khẩu phải
làm đầy đủ thủ tục xuất nhập kho theo đúng chế độ hiện hành về kế toán kho và
phải bảo quản chu đáo.
Mọi tổn thất về hàng hoá (mất
mát hư hỏng... ) do lỗi của Hải quan thì Hải quan có trách nhiệm bồi thường thiệt
hại cho chủ hàng.
Cán bộ, chiến sĩ Hải quan để xẩy
ra những tổn thất nói trên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và ngành Hải
quan.
Điều 8.
- Sau khi thu phí lưu kho Hải quan cửa khẩu phải cấp ngay biên lai thu các khoản
thu khác (mẫu KT.22) giao cho người nộp. Và sau mỗi ngày Hải quan cửa khẩu phải
nộp đầy đủ số tiền thu được vào ngân sách Nhà nước tại Ngân Hàng, (loại III,
khoản 74, hạng 3).
Điều 9.
- Hải quan tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương phải lập đầy đủ sổ
sách kế toán theo đúng chế độ hiện hành của Nhà nước quy định để theo dõi và quản
lý các khoản thu phí lưu kho hải quan.
Hàng tháng phải phân tích để báo
cáo Tổng cục Hải quan các khoản thu này theo đúng chế độ kế toán nghiệp vụ.
Điều 10.
- Hải quan tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương phải thực hiện thống
nhất các mức thu phí lưu kho Hải quan do Tổng cục Hải quan quy định nói trên;
không được tự đặt ra các khoản phí lưu kho Hải quan riêng hoặc tự tăng, giảm
các mức phí lưu kho Hải quan khác với quy định của Tổng cục Hải quan.