Quyết định 25/2014/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Môi trường trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 25/2014/QĐ-TTg
Ngày ban hành 25/03/2014
Ngày có hiệu lực 15/05/2014
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Tài nguyên - Môi trường

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 25/2014/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2014

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TỔNG CỤC MÔI TRƯỜNG TRỰC THUỘC BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;

Căn cứ Nghị định số 21/2013/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Môi trường trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Điều 1. Vị trí và chức năng

1. Tổng cục Môi trường là cơ quan trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý nhà nước và tổ chức thực thi pháp luật về môi trường trong phạm vi cả nước; quản lý, thực hiện các dịch vụ công về môi trường theo quy định của pháp luật.

2. Tổng cục Môi trường có tư cách pháp nhân, con dấu hình Quốc huy, có tài khoản riêng và trụ sở tại thành phố Hà Nội.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Xây dựng để Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường trình cấp có thẩm quyền hoặc ban hành theo thẩm quyền:

a) Dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội; dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; dự thảo nghị định, nghị quyết của Chính phủ; dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ; dự thảo thông tư, quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và các văn bản khác về môi trường;

b) Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án liên tỉnh, liên vùng và quốc gia về môi trường trong các lĩnh vực: Phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm; quản lý chất thải, chất thải nguy hại; khắc phục ô nhiễm, khắc phục sự cố môi trường, suy thoái môi trường và cải thiện môi trường; đa dạng sinh học; sức khoẻ môi trường; chất lượng môi trường đất, môi trường nước, môi trường không khí; hoạt động, xử lý và thải bỏ hóa chất tồn dư, chất thải và dụng cụ chứa hóa chất theo quy định của pháp luật; bảo vệ môi trường lưu vực sông, vùng biển, vùng ven biển và hải đảo;

c) Tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, chỉ tiêu, quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật về môi trường và đa dạng sinh học.

2. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án liên tỉnh, liên vùng, quốc gia và xuyên quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật về môi trường và đa dạng sinh học sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.

3. Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện việc đăng ký, công nhận, cấp, gia hạn, điều chỉnh và thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, chứng chỉ về môi trường và đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật.

4. Thực hiện công tác rà soát, hệ thống hóa, kiểm tra việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật về môi trường, đa dạng sinh học; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về môi trường; đa dạng sinh học.

5. Về kiểm soát ô nhiễm:

a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp kiểm soát chất lượng môi trường tại các đô thị, nông thôn, miền núi, lưu vực sông và vùng ven biển, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, cụm công nghiệp và làng nghề; kiểm soát ô nhiễm xuyên biên giới, mưa axit theo quy định của pháp luật; phát hiện mức độ, phạm vi ô nhiễm môi trường, xác định nguyên nhân gây ô nhiễm để đề xuất các giải pháp kiểm soát, xử lý; đánh giá, dự báo, cảnh báo tình trạng ô nhiễm, suy thoái, sức chịu tải và mức độ tổn thương các thành phần môi trường theo khu vực và vùng trên phạm vi cả nước;

b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc điều tra, xác định khu vực bị ô nhiễm môi trường trên địa bàn liên tỉnh, liên vùng, xuyên quốc gia; chỉ đạo việc xây dựng bản đồ ô nhiễm môi trường của các địa phương để định hướng cho việc kiểm soát, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường;

c) Điều tra, thống kê, đánh giá các nguồn gây ô nhiễm; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp kiểm soát các nguồn ô nhiễm; trực tiếp kiểm soát các nguồn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo quy định của pháp luật;

d) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, ứng phó, xử lý và khắc phục ô nhiễm môi trường đất, môi trường không khí, môi trường nước; ô nhiễm môi trường do các sự cố gây ra theo quy định của pháp luật; phối hợp với các bộ, ngành và địa phương trong việc tham mưu cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền huy động các nguồn lực nhằm ứng phó, khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố gây ra;

đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất; theo dõi, đánh giá các vấn đề môi trường có liên quan đến tình hình nhập khẩu, sử dụng phế liệu làm nguyên liệu sản xuất;

e) Lập, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền danh mục phế liệu được phép nhập khẩu làm nguyên liệu sản xuất.

6. Về quản lý chất thải và cải thiện môi trường; bảo vệ môi trường lưu vực sông, vùng ven biển, vùng biển và hải đảo:

a) Lập, trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền danh mục chất thải nguy hại;

b) Điều tra, thống kê, dự báo về chất thải và cải thiện môi trường, xác định thiệt hại đối với môi trường và, trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với môi trường trên phạm vi từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên theo quy định của pháp luật;

[...]