QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ
MÁY SỞ NỘI VỤ TỈNH VĨNH LONG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Thông tư 04/2008/TT-BNV, ngày
04/6/2008 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ và cơ cấu tổ
chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 04/2011/TT-BNV, ngày
10/02/2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn bổ sung nhiệm vụ, tổ chức và biên chế của Sở
Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện về công tác
thanh niên;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Vị trí chức năng:
1. Sở Nội vụ là
cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nội vụ, gồm: Tổ chức
bộ máy; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành
chính; chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi
Chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng; công tác
thanh niên.
2. Sở Nội vụ
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 2. Nhiệm
vụ, quyền hạn:
1. Trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn,
05 năm, hàng năm và các đề án, dự án; chương trình thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương
trình đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến,
giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
3. Về tổ chức
bộ máy:
a) Trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ
ban nhân dân cấp huyện;
b) Thẩm định
và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức cơ quan chuyên môn, các chi cục thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp
nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các
đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh để Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định theo quy định;
c) Thẩm định,
trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập, giải thể, sáp nhập
các tổ chức liên ngành tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu,
giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy
định để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định theo
thẩm quyền;
đ) Phối hợp với
các cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc
Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
e) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chức năng liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra
việc thực hiện phân loại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh theo quy
định của pháp luật.
4. Về quản lý,
sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
a) Xây dựng và
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kế hoạch biên chế của địa phương để trình các cơ
quan có thẩm quyền quyết định tổng số biên chế sự nghiệp và bổ sung biên chế
công chức theo quy định;
b) Trình Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giao chỉ tiêu biên chế sự nghiệp nhà nước;
c) Hướng dẫn
quản lý, sử dụng biên chế đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp nhà nước theo quy định của
pháp luật.
5. Về tổ chức
chính quyền:
a) Hướng dẫn tổ
chức và hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn;
b) Tổ chức và
hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; phối hợp với các
cơ quan hữu quan tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội theo
quy định của pháp luật; tổng hợp kết quả bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các
cấp;
c) Thẩm định,
trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả bầu cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch và
thành viên khác của Uỷ ban nhân dân cấp huyện. Giúp Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân tỉnh trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn
các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu
giúp Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh trong công tác đào tạo, bồi dưỡng
đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp; thống kê số lượng, chất lượng đại biểu Hội
đồng nhân dân và thành viên Uỷ ban nhân dân các cấp để tổng hợp, báo cáo theo
quy định.
6. Về công tác
địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính:
a) Theo dõi,
quản lý công tác địa giới hành chính trong tỉnh theo quy định của pháp luật và
hướng dẫn của Bộ Nội vụ; chuẩn bị các đề án, thủ tục liên quan tới việc thành lập,
sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính, nâng cấp
đô thị trong địa bàn tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; hướng
dẫn và tổ chức thực hiện sau khi có quyết định phê chuẩn của cơ quan có thẩm
quyền. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện, hướng dẫn và quản lý việc
phân loại đơn vị hành chính các cấp theo quy định của pháp luật;
b) Tổng hợp và
quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính của tỉnh theo hướng dẫn
và quy định của Bộ Nội vụ;
c) Hướng dẫn,
kiểm tra hoạt động của ấp, khóm theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.
7. Hướng dẫn,
kiểm tra tổng hợp báo cáo việc thực hiện Quy chế dân chủ tại xã, phường, thị trấn
và các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy
định của pháp luật.
8. Về cán bộ,
công chức, viên chức:
a) Giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước, cán bộ, công chức cấp xã.
b) Tham mưu trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản về tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào
tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên
chức nhà nước và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
c) Thống nhất quản lý và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức ở trong và ngoài nước sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng và việc thực
hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh;
d) Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc quyết định theo
thẩm quyền việc tuyển dụng, đánh giá, điều động, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân
chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý;
đ) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu cán bộ,
công chức, viên chức nhà nước; tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên
chức nhà nước; cán bộ, công chức cấp xã thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật
và của Bộ Nội vụ; việc phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo
quy định của pháp luật.
9. Về cải cách
hành chính:
a) Trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân tỉnh phụ trách các nội dung, công việc của cải cách hành chính, bao gồm: Cải
cách thể chế, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và phát triển đội
ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính công, hiện đại hoá nền hành chính;
theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc triển khai thực hiện theo quyết định của Uỷ
ban nhân dân tỉnh;
b) Trình Uỷ
ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định các chủ trương, biện
pháp đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các
cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh; chủ trì, phối hợp các cơ quan ngành dọc
của trung ương đóng trên địa bàn tỉnh triển khai cải cách hành chính;
c) Hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã triển khai công tác cải cách hành chính theo chương
trình, kế hoạch cải cách hành chính của tỉnh đã được phê duyệt; việc thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp
huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Uỷ
ban nhân dân tỉnh;
d) Giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh tổng hợp chung việc thực hiện các quy định về chế độ tự chủ và tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế đối với cơ quan nhà nước và quyền tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật;
đ) Xây dựng
báo cáo công tác cải cách hành chính trình phiên họp hàng tháng của Uỷ ban nhân
dân tỉnh; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, Bộ
Nội vụ về công tác cải cách hành chính theo quy định.
10. Về công
tác tổ chức hội và tổ chức phi Chính phủ:
a) Thẩm định
và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, giải thể,
phê duyệt điều lệ của hội, tổ chức phi Chính phủ trên địa bàn theo quy định của
pháp luật;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện điều lệ đối với hội, tổ chức phi Chính phủ trong tỉnh.
Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền đối với các hội, tổ chức phi
Chính phủ vi phạm các quy định của pháp luật, điều lệ hội;
c) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ trợ định xuất và các chế độ, chính sách khác đối
với tổ chức hội theo quy định của pháp luật.
11. Về công
tác văn thư, lưu trữ:
a) Hướng dẫn,
kiểm tra các cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước
trên địa bàn chấp hành các chế độ, quy định pháp luật về văn thư, lưu trữ;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về thu thập, bảo vệ, bảo quản và tổ chức sử dụng
tài liệu lưu trữ đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn và Trung tâm Lưu trữ
tỉnh;
c) Thẩm định,
trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt "Danh mục nguồn và thành phần
tài liệu thuộc diện nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh"; thẩm tra
"Danh mục tài liệu hết giá trị" của Trung tâm Lưu trữ tỉnh và của các
cơ quan thuộc Danh mục nguồn nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ tỉnh và Lưu trữ huyện.
12. Về công
tác tôn giáo:
a) Giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương
của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo
trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn
giáo trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ công tác tôn giáo;
d) Làm đầu mối
liên hệ giữa chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
13. Về công
tác thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu
giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, thống nhất
quản lý nhà nước công tác thi đua, khen thưởng; cụ thể hoá chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của nhà nước về thi đua, khen thưởng phù hợp với tình
hình thực tế của tỉnh; làm nhiệm vụ thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh;
b) Tham mưu
giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức
các phong trào thi đua; sơ kết, tổng kết thi đua; phối hợp với các cơ quan liên
quan tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến; tổ chức thực hiện
chính sách khen thưởng của Đảng và Nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
kế hoạch, nội dung thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh; thực hiện việc tổ chức
và trao tặng các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng,
quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản
lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp và theo quy định
của pháp luật;
d) Hướng dẫn chuyên
môn nghiệp vụ về công tác thi đua, khen thưởng.
14. Về công
tác thanh niên:
a) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án liên
quan đến thanh niên và công tác thanh niên; dự thảo các quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng
năm thuộc phạm vi quản lý nhà nước về công tác thanh niên trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức triển khai thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên sau khi được
phê duyệt;
c) Phối hợp với các sở, ban ngành
và các cơ quan, tổ chức có liên quan của tỉnh trong việc tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật cho thanh niên; giải quyết những vấn đề quan trọng, liên
ngành về thanh niên và công tác thanh niên;
d) Phối hợp với Ban Tổ chức Tỉnh uỷ,
các cơ quan liên quan Tỉnh đoàn và các tổ chức khác của thanh niên trong việc
thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên và công tác thanh niên;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên; việc thực
hiện chính sách, chế độ trong tổ chức và quản lý thanh niên, công tác thanh
niên của tỉnh;
e) Thực hiện các hoạt động hợp tác
quốc tế về thanh niên do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật;
g) Thực hiện công tác kiểm tra,
thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến thanh niên và công tác
thanh niên được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật;
h) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ
về công tác thanh niên đối với các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị sự nghiệp thuộc
tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã;
i) Hàng năm báo cáo tình hình hoạt
động công tác thanh niên về Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ;
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác
liên quan đến công tác thanh niên do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của
pháp luật.
15. Thực hiện
công tác hợp tác quốc tế về nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy định của
pháp luật và theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện
công tác kiểm tra, thanh tra về công tác nội vụ; giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các vi phạm
pháp luật trên các lĩnh vực công tác được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo quy định
của pháp luật.
17. Hướng dẫn
chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo các
lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành trung ương và
địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
18. Tổng hợp,
thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp; số lượng các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, ấp, khóm; số lượng,
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp
xã; công tác văn thư, lưu trữ nhà nước; công tác tôn giáo; công tác thi đua,
khen thưởng và các lĩnh vực khác được giao.
19. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ,
số liệu phục vụ công tác quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
20. Chỉ đạo và
hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc
phạm vi quản lý của Sở.
21. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
22. Quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định.
23. Quản lý
tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
24. Xây dựng
quyết định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công
tác và trách nhiệm của người đứng đầu của các tổ chức thuộc Sở theo quy định của
pháp luật để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định hoặc quyết định theo thẩm
quyền.
25. Thực hiện
các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Tổ chức
bộ máy và biên chế:
1. Ban lãnh đạo:
- Sở Nội vụ có Giám đốc và các Phó
Giám đốc. Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân
tỉnh về toàn bộ các hoạt động của Sở Nội vụ. Giám đốc Sở Nội vụ do Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn, chức danh do Bộ trưởng
Bộ Nội vụ ban hành và theo quy trình qui định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán
bộ.
- Phó Giám đốc Sở là người giúp việc
Giám đốc, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nhiệm vụ công tác được giao. Phó Giám đốc
do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm theo đề nghị của Giám
đốc Sở.
2. Cơ cấu tổ
chức của Sở:
- Cơ cấu tổ chức bộ máy trực thuộc
Sở Nội vụ gồm:
+ Văn phòng
+ Thanh tra Sở.
+ Phòng Tổ chức công chức.
+ Phòng Xây dựng chính quyền.
+ Phòng Cải cách hành chính.
+ Phòng Quản lý văn thư, lưu trữ.
+ Phòng Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức -
viên chức.
+ Phòng Công tác thanh niên.
- Cơ quan chuyên môn trực thuộc:
+ Ban Tôn giáo.
+ Ban Thi đua - Khen thưởng.
- Đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
+ Trung tâm Lưu trữ.
Căn cứ chức năng nhiệm vụ, khối lượng công việc
của ngành, Giám đốc Sở Nội vụ qui định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và bố trí cán bộ, công chức các phòng, ban và đơn vị
trực thuộc đảm bảo khoa học phù hợp với tình hình thực tế, theo hướng tinh gọn
và hoạt động hiệu quả.
3. Biên chế:
Biên chế của Sở Nội vụ là biên chế công chức được
cơ quan có thẩm quyền giao hàng năm.
Điều 4. Hiệu lực và trách
nhiệm thi hành:
1. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể
từ ngày ký.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số
1155/QĐ-UBND ngày 15/7/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm
vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ tỉnh Vĩnh Long.
3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.