Quyết định 249/2006/QĐ-TTg về việc thành lập Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 249/2006/QĐ-TTg
Ngày ban hành 30/10/2006
Ngày có hiệu lực 12/12/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Doanh nghiệp

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số : 249/2006/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp nhà nước ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 153/2004/NĐ-CP ngày 09 tháng 8 năm 2004 của Chính phủ về tổ chức, quản lý tổng công ty nhà nước và chuyển đổi tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập theo mô hình công ty mẹ - công ty con;
Căn cứ Quyết định số 248/2006/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án thí điểm hình thành Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam;
Xét đề nghị của Hội đồng quản trị Tổng công ty Cao su Việt Nam,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Thành lập Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam (sau đây gọi là Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam) trên cơ sở tổ chức lại cơ quan quản lý, điều hành của Tổng công ty Cao su Việt Nam:

1. Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam là công ty nhà nước, có tư cách pháp nhân, con dấu, biểu tượng, Điều lệ tổ chức và hoạt động; được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng theo quy định của pháp luật, được tự chủ kinh doanh; có trách nhiệm kế thừa các quyền và nghĩa vụ pháp lý của Tổng công ty Cao su Việt Nam.

2. Tên gọi: Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam,

- Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Rubber Group, viết tắt là VRG.

3. Trụ sở chính: 236 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường 6, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.

4. Văn phòng đại diện: 56 Nguyễn Du, quận Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.

5. Vốn điều lệ của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam: là vốn chủ sở hữu của Tổng công ty Cao su Việt Nam tại thời điểm ngày 01 tháng 01 năm 2006 sau khi đã kiểm toán.

6. Nhà nước giao đất cho Công ty mẹ - Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam làm đầu mối để thống nhất quản lý và bố trí diện tích sản xuất, kinh doanh cao su cho các công ty con.

7. Ngành, nghề kinh doanh của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam:

- Trồng, chăm sóc, khai thác và chế biến mủ cao su;

- Chăn nuôi gia súc, các loại cây công nghiệp, chế biến nông sản;

- Công nghiệp cao su: sản xuất, kinh doanh sản phẩm công nghiệp cao su, nguyên phụ liệu ngành công nghiệp cao su;

- Trồng rừng và sản xuất, kinh doanh các sản phẩm gỗ nguyên liệu, gỗ thành phẩm;

- Công nghiệp điện: đầu tư xây dựng, khai thác vận hành các nhà máy nhiệt điện, các nhà máy thuỷ điện; bán điện cho các hộ kinh doanh và tiêu dùng theo quy định của pháp luật;

- Cơ khí: đúc, cán thép; sửa chữa, lắp ráp, chế tạo các sản phẩm cơ khí và các thiết bị công nghiệp khác;

- Quản lý, khai thác cảng biển, bến thủy nội địa và vận tải đường bộ, đường thuỷ chuyên dùng, xếp dỡ, chuyển tải hàng hoá;

- Sản xuất, kinh doanh vật liệu xây dựng;

- Đầu tư, kinh doanh kết cấu hạ tầng và bất động sản;

- Cấp nước, xử lý nước thải, dịch vụ trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;

- Các dịch vụ: đo đạc bản đồ, thăm dò địa chất; tư vấn đầu tư, thiết kế; khoa học công nghệ, tin học, kiểm định, giám định hàng hoá; in ấn, xuất bản; đào tạo, điều trị bệnh nghề nghiệp và phục hồi chức năng; thương mại, xuất nhập khẩu, khách sạn, du lịch; xuất khẩu lao động; tài chính;

- Các ngành, nghề khác theo quy định của pháp luật.

8. Cơ cấu quản lý và điều hành của Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam gồm:

a) Hội đồng quản trị Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam là đại diện trực tiếp chủ sở hữu nhà nước tại Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam, có tối đa 07 thành viên. Thành viên Hội đồng quản trị do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chủ tịch Hội đồng quản trị Tập đoàn không kiêm nhiệm chức danh Tổng giám đốc Tập đoàn;

b) Ban kiểm soát Tập đoàn Công nghiệp Cao su Việt Nam do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, có tối đa 05 thành viên, trong đó Trưởng ban kiểm soát là uỷ viên Hội đồng quản trị;

[...]