Quyết định 2478/2009/QĐ-UBND hỗ trợ đầu tư đối với dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Số hiệu | 2478/2009/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 27/08/2009 |
Ngày có hiệu lực | 06/09/2009 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Phú Thọ |
Người ký | Nguyễn Doãn Khánh |
Lĩnh vực | Đầu tư |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2478/2009/QĐ-UBND |
Việt Trì, ngày 27 tháng 8 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC HỖ TRỢ ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày 21/11/2003; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005; Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005; Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH11 ngày 29/11/2005; Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH11 ngày 3/6/2008;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 06/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ về đăng ký kinh doanh; Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế; Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số 180/2009/NQ-HĐND ngày 24 tháng 7 năm 2009 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc hỗ trợ đầu tư đối với các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Phú Thọ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Đối tượng được hỗ trợ đầu tư:
Tất cả các dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước và nước ngoài thuộc các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và các lĩnh vực dịch vụ, du lịch trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, kể cả dự án đầu tư mở rộng theo danh mục quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II Nghị định 108/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ, được hưởng các ưu đãi đầu tư của Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành và các hỗ trợ đầu tư quy định tại Quyết định này.
Điều 2. Hỗ trợ về đất:
1. Nhà đầu tư được quyền lựa chọn địa điểm, diện tích đất để thực hiện dự án phù hợp với quy mô dự án và quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Khuyến khích các dự án đầu tư vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được quy hoạch;
2. Nhà đầu tư được quyền lựa chọn hình thức xin giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất theo quy định hiện hành của Nhà nước và phù hợp với quy định cụ thể của tỉnh cho từng địa bàn;
3. Trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nộp tiền thuê đất một hoặc hai lần trở lên được tỉnh hỗ trợ như sau:
a) 10% mức tiền thuê đất nếu nộp tiền thuê đất một lần trong năm đầu cho cả thời gian thuê đất;
b) 0,5% mức tiền thuê đất nếu nộp tiền thuê đất hai lần trở lên trong 05 năm đầu cho cả thời gian thuê đất và được hỗ trợ vào lần nộp cuối cùng;
Nếu nhà đầu tư trong nước tự nguyện nộp tiền thuê đất một lần trong năm đầu hoặc từ hai lần trở lên trong 05 năm đầu thì được hưởng hỗ trợ như đối với nhà đầu tư nước ngoài nêu trên.
4. Đối với dự án đầu tư kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp thì được hỗ trợ thêm 10% số tiền thuê đất thô.
Điều 3. Hỗ trợ trong lĩnh vực đầu tư hạ tầng và phí hạ tầng:
1. Tỉnh thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng đối với tất cả các dự án khuyến khích, thu hút đầu tư sản xuất kinh doanh vào địa bàn tỉnh. Chủ dự án ứng trước tiền để bồi thường, giải phóng mặt bằng và được khấu trừ vào tiền thuê đất phải nộp. Trường hợp nhà đầu tư ứng trước kinh phí có mức bằng hoặc lớn hơn tiền thuê đất hoặc tiền sử dụng đất phải nộp để chi trả tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng cho dự án, thì sẽ được hưởng hỗ trợ theo quy định tại khoản 3, Điều 2, Quyết định này;
2. Nhà đầu tư có trách nhiệm tự san lấp mặt bừng và được tỉnh xem xét hỗ trợ chi phí san lấp mặt bằng theo thiết kế, dự toán được duyệt, theo các mức sau:
a) Các dự án đầu tư hạ tầng đồng bộ (theo thiết kế đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận) khu công nghiệp, cụm công nghiệp, công nghệ cao, lĩnh vực môi trường (thu gom và xử lý rác thải đô thị, xử lý nước thải khu công nghiệp và đô thị) và dự án có giá trị nộp ngân sách từ 100 tỷ đồng một năm trở lên được hỗ trợ cao nhất không quá 30 tỷ đồng/một dự án;
b) Các dự án đầu tư còn lại được hỗ trợ cao nhất không quá 10 tỷ đồng/một dự án;
3. Tạo điều kiện cung cấp các dịch vụ điện, nước đến chân hàng rào dự án;
4. Hỗ trợ đầu tư đường giao thông đến ngoài hàng rào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp theo tiêu chuẩn đường cấp III nhưng tối đa không quá 03 km;
5. Các dự án thuộc lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp được miễn nộp phí hạ tầng trong thời gian xây dựng cơ bản nhưng không quá 03 năm;
6. Các dự án đầu tư phục vụ trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp thuộc lĩnh vực dịch vụ công ích (các cơ sở y tế, trường học, khu nhà ở công nhân, khu văn hóa thể thao…) được miễn phí hạ tầng;