ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2467/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh,
ngày 01 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO
TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý
ngày 29/6/2006; Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12/01/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
Căn cứ Chỉ thị số 1408/CT-TTg
ngày 01/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác bảo vệ, chăm
sóc trẻ em; Quyết định số 267/QĐ-TTg ngày 22/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Tờ trình số 28/TTr-STP ngày 22 tháng 7 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch trợ
giúp pháp lý cho trẻ em trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011 - 2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Vũ Thị Thu Thủy
|
KẾ HOẠCH
TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2467/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2011 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
Nhằm triển khai có hiệu quả Chỉ
thị số 1408/CT-TTg ngày 01/9//2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường
công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em và Quyết định số 267/QĐ-TTg ngày 22/02/2011 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn
2011-2015. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch trợ giúp pháp lý cho trẻ em
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2011-2015 như sau:
I. MỤC ĐÍCH
- YÊU CẦU
1. Chủ động phòng ngừa, nhằm loại
bỏ các nguy cơ gây tổn hại cho trẻ em, làm giảm tình trạng trẻ em rơi vào hoàn
cảnh đặc biệt và trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị bạo lực. Trợ giúp, chăm sóc, phục
hồi kịp thời cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực,
tạo cơ hội để các em được tái hòa nhập cộng đồng và bình đẳng về cơ hội phát
triển.
2. Tăng cường trợ giúp pháp lý
bằng các hình thức phù hợp và có chất lượng cho trẻ em bị vi phạm nghiêm trọng
về quyền trẻ em, trẻ em bị xâm hại về tình dục, bị mua bán, bị tai nạn, thương
tích, lao động nặng nhọc, nhiễm HIV… trẻ em là bị can, bị cáo, đưa vào trường
giáo dưỡng hoặc có hoàn cảnh đặc biệt, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số sống ở
vùng kinh tế - xã hội khó khăn, góp phần ngăn ngừa tội phạm xâm hại trẻ em,
tăng cường hiệu quả giáo dục, phục hồi đối với người chưa thành niên vi phạm
pháp luật.
3. Bảo đảm quyền được trợ giúp
pháp lý của trẻ em, người chưa thành niên theo quy định của pháp luật về trợ
giúp pháp lý, thông qua các hình thức: Tư vấn pháp luật, tham gia tố tụng, đại
diện ngoài tố tụng, hòa giải và các hình thức trợ giúp pháp lý khác, giúp trẻ
em, người chưa thành niên bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu
biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật.
4. Yêu cầu các ngành, đặc biệt
là các cơ quan tiến hành tố tụng phối hợp thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm
sóc trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình.
II. NỘI DUNG
VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Khảo sát nhu cầu trợ giúp
pháp lý, tình hình vi phạm pháp luật về trẻ em, người chưa thành niên.
Tổ chức khảo sát tình hình vi
phạm pháp luật ở trẻ em, người chưa thành niên; trẻ em bị xâm hại, trẻ em bị
buôn bán, trẻ em lao động ở điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, để có đánh
giá chính xác về nhu cầu trợ giúp pháp lý và tình hình vi phạm pháp luật của trẻ
em, người chưa thành niên.
Rà soát phân loại, lấy số liệu
của 11 đối tượng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của Luật Bảo vệ,
Chăm sóc và Giáo dục trẻ em, đó là: Trẻ em mồ côi không nơi nương tựa; Trẻ em bị
bỏ rơi; Trẻ em tàn tật, khuyết tật; Trẻ em vi phạm pháp luật; Trẻ em bị xâm hại;
Trẻ em nghiện ma tuý; Trẻ em lang thang kiếm sống; Trẻ em phải làm việc xa gia
đình; Trẻ em phải làm việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại; Trẻ
em nhiễm HIV/AIDS; Trẻ em là nạn nhân của chất độc hóa học. Đồng thời rà soát
phân loại số liệu người chưa thành niên vi phạm pháp luật hoặc bị xâm hại, trẻ
em bị buôn bán, trẻ em bị lao động ở môi trường độc hại nguy hiểm để triển khai
công tác trợ giúp pháp lý miễn phí có hiệu quả.
(Thời gian thực hiện từ quý III
năm 2011 đến hết quý I năm 2012)
2. Trợ giúp pháp lý cho trẻ em,
người chưa thành niên.
- Tổ chức hội nghị tập huấn cho
Hội thẩm nhân dân, điều tra viên, kiểm sát viên, thẩm phán, Trợ giúp viên pháp
lý, cộng tác viên pháp lý, thành viên Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý
về kỹ năng trợ giúp pháp lý cho trẻ em, người chưa thành niên đảm bảo hoạt động
trợ giúp pháp lý cho trẻ em, người chưa thành niên được đồng bộ có hiệu quả
trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường hoạt động trợ giúp
pháp lý lưu động cho trẻ em, người chưa thành niên ở xã nghèo và các xã đặc biệt
khó khăn.
- Tăng cường các luật sư cộng
tác viên, trợ giúp viên pháp lý tư vấn, tham gia tố tụng để bào chữa, bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp miễn phí cho trẻ em, người chưa thành niên trên địa
bàn tỉnh.
(Thời gian thực hiện từ quý II
năm 2012 đến hết năm 2015)
3. Hoạt động tuyên truyền,
thông tin truyền thông.
- Hoạt động trợ giúp pháp lý
lưu động lồng ghép với tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho trẻ em,
người chưa thành niên trong các trường học, địa bàn vùng sâu, vùng xa trong tỉnh.
- Thực hiện thông tin pháp lý
miễn phí cho trẻ em, người chưa thành niên ở các địa bàn đông dân cư, các khu
đô thị và các xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn thông qua các
hình thức như: biên soạn, in ấn các tờ gấp pháp luật, sổ tay pháp luật, đặt biển
thông tin pháp luật về trợ giúp pháp lý miễn phí cho trẻ em, người chưa thành
niên.
- Đẩy mạnh công tác truyền
thông, thông tin pháp luật về trợ giúp pháp lý trên các phương tiện thông tin đại
chúng ở địa phương; Xây dựng các chuyên mục, phóng sự, thông tin phổ biến kịp
thời những kinh nghiệm hay, những việc làm tốt và biểu dương các điển hình tiên
tiến thực hiện tốt công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em; phản ánh và lên án các vụ,
việc xâm phạm quyền trẻ em.
(Thời gian thực hiện từ quý II
năm 2012 đến hết năm 2015)
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp: Chủ trì phối hợp
với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo, Bộ Chỉ huy Bộ đội
biên phòng tỉnh, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ninh, Tỉnh Đoàn
triển khai thực hiện kế hoạch liên ngành ở địa phương về trợ giúp pháp lý cho
trẻ em.
2. Sở Lao động, Thương binh và
Xã hội:
Phối hợp với các địa phương rà
soát, cung cấp số lượng và thực trạng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định
của Luật Bảo vệ, Chăm sóc và Giáo dục trẻ em;
Phân loại số liệu trẻ em, người
chưa thành niên vi phạm pháp luật hoặc bị xâm hại, trẻ em bị buôn bán, trẻ em
lao động ở điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm để phối hợp triển khai công
tác trợ giúp miễn phí có hiệu quả;
Phối hợp với Sở Tư pháp về công
tác truyền thông, trợ giúp pháp lý miễn phí cho trẻ em, người chưa thành niên tại
cộng đồng, quan tâm đến trẻ em, các gia đình có trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt
khó khăn, các xã nghèo.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo:
Phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện
về trợ giúp pháp lý miễn phí cho trẻ em, người chưa thành niên ở các trường học,
nhất là ở các xã có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Xây dựng môi trường sư phạm
lành mạnh, thân thiện. Tiếp tục triển khai có hiệu quả phong trào thi đua: “Xây
dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”. Chú trọng việc rèn luyện kỹ
năng sống, kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho học sinh trong các
cấp học.
4. Đài phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Quảng Ninh:
Tăng cường thông tin, tuyên
truyền về chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ, chăm sóc trẻ
em, người chưa thành niên.
Xây dựng chuyên mục về trợ giúp
pháp lý, tư vấn cho trẻ em, người chưa thành niên để tuyên truyền các biện pháp
phòng ngừa, bảo vệ cho trẻ em, người chưa thành niên. Kịp thời đưa tin về công
tác trợ giúp pháp lý cho trẻ em, người chưa thành niên trên địa bàn tỉnh. Lồng
ghép việc thông tin tuyên truyền về công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em, các văn bản
pháp luật liên quan đến trẻ em trong các chuyên trang, chuyên mục hàng tháng.
5. Công an tỉnh: Tăng cường phối
hợp với các cơ quan chức năng có các biện pháp phòng ngừa, phát hiện kịp thời,
xử lý nghiêm minh mọi hành vi xâm phạm tính mạng, thân thể, nhân phẩm, danh dự
của trẻ em. Ngăn ngừa, quản lý, giáo dục trẻ em vi phạm pháp luật, trẻ em mắc
các tệ nạn xã hội, thí điểm thực hiện mô hình điều tra thân thiện đối với trẻ
em vi phạm pháp luật. Cung cấp số liệu, thông tin các vụ việc liên quan đến trẻ
em, người chưa thành niên để có biện pháp phòng ngừa, bảo vệ.
6. Sở Tài chính: Phối hợp với
các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách hàng
năm, để thực hiện có hiệu quả các hoạt động về công tác bảo vệ, chăm
sóc trẻ em.
7. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng
tỉnh: Chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp tuyên truyền cho nhân dân trên địa bàn
các xã biên giới về luật pháp, chính sách bảo vệ chăm sóc trẻ em. Ngăn chặn có
hiệu quả đối với tội phạm buôn bán trẻ em, người chưa thành niên. Phối hợp với
cấp ủy và chính quyền địa phương giúp đỡ trẻ em, người chưa thành niên trên địa
bàn các xã biên giới. Phối hợp với Công an tỉnh đấu tranh phòng ngừa và khởi tố,
điều tra các tội phạm buôn bán trẻ em qua biên giới.
8. Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản
Hồ Chí Minh: Phối hợp với các cơ quan chức năng và các địa phương tổ chức thực
hiện các phong trào giúp đỡ, đỡ đầu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt. Triển khai
các hoạt động quản lý, giáo dục thanh thiếu nhi và học sinh. Xây dựng các
chương trình phối hợp với Sở Tư pháp trong công tác trợ giúp pháp lý lưu động
cho trẻ em, người chưa thành niên.
9. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
Triển khai thực hiện các Chương trình, đề án, hoạt động có
liên quan đến công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh, góp phần
bảo đảm thực hiện bảo vệ các quyền của trẻ em.
Phối hợp tham gia tư vấn, trợ
giúp pháp lý cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh
đặc biệt. Trong đó đặc biệt quan tâm đến trẻ em bị xâm hại, buôn bán, trẻ em bị
phơi nhiễm và ảnh hưởng HIV/AIDS. Vận động hội viên giúp đỡ, nhận đỡ đầu trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt.
10. Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố:
Chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể
cùng cấp và UBND xã, phường, thị trấn thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý địa bàn
dân cư, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi xâm hại trẻ em, bạo lực đối với
trẻ em; nắm rõ số liệu trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt trên địa bàn để có chương
trình, kế hoạch, biện pháp chăm sóc, hỗ trợ phù hợp. Tăng cường công tác kiểm
tra, phát hiện kịp thời và xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật các
hành vi vi phạm quyền trẻ em trên địa bàn thuộc quyền quản lý. Tạo điều kiện để
Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh trong công tác trợ giúp pháp lý lưu động,
đại diện ngoài tố tụng đối với các vụ việc có liên quan đến trẻ em, người chưa
thành niên.
Tăng cường triển khai thực hiện
các Chương trình, đề án, hoạt động có liên quan đến công
tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn quản lý, góp phần bảo đảm thực hiện đầy đủ
các Quyền trẻ em. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục động viên mọi
người dân, gia đình và toàn xã hội tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ
em, đấu tranh với hành vi vi phạm Quyền trẻ em.
Quan tâm bố trí kinh phí để thực
hiện kế hoạch và các hoạt động bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp ở địa phương.
IV. KINH PHÍ
BẢO ĐẢM:
Kinh phí thực hiện: Giao Sở Tư
pháp làm đầu mối, phối hợp với các đơn vị có liên quan lập dự toán kinh phí
hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ
trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc phản ánh ngay về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo. Các ngành có trách nhiệm gửi báo cáo đánh giá kết quả triển
khai thực hiện về Sở Tư pháp trước 15/6 và 15/12 hàng năm để Sở Tư pháp tổng hợp,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp.
Giao Sở Tư pháp chịu trách nhiệm
hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc triển khai thực hiện, định kỳ báo
cáo kết quả theo quy định./.