ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
24/2023/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 27
tháng 4 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI KHÔNG THUỘC HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN CHÍNH THỨC CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI DÀNH CHO VIỆT NAM
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng
7 năm 2020 của Chính phủ về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không
thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
dành cho Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
tại Tờ trình số 623/TTr-SKHĐT ngày 31 tháng 3 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ
trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho
Việt Nam trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 5 năm 2023.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- VPUB: LĐVP, KT, VXNV;
- Lưu: VT, VXNV(Tr).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Anh Chức
|
QUY CHẾ
QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ KHÔNG HOÀN LẠI KHÔNG THUỘC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI DÀNH CHO VIỆT NAM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HÀ NAM
(Kèm theo Quyết định số 24/2023/QĐ-UBND ngày 27 tháng 4 năm 2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về quản lý và sử dụng viện
trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân nước ngoài dành cho các cơ quan, tổ chức được thành lập hợp pháp
trên địa bàn tỉnh Hà Nam nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội, hỗ trợ nhân đạo,
không vì mục đích lợi nhuận, thương mại.
2. Những nội dung không quy định tại Quy chế này
thì thực hiện theo Nghị định số 80/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 2020 của
Chính phủ về quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát
triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài dành cho Việt Nam
(sau đây tắt là Nghị định số 80/2020/NĐ-CP) và quy định pháp luật hiện
hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc có
liên quan đến hoạt động quản lý và sử dụng viện trợ không hoàn lại không thuộc
hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây viết tắt là viện trợ) trên địa bàn
tỉnh Hà Nam thuộc phạm vi điều chỉnh nêu tại Điều 1 Quy chế này.
2. Bên cung cấp viện trợ theo quy định tại khoản 2
Điều 2 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP.
3. Bên tiếp nhận viện trợ theo quy định tại khoản 3
Điều 2 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP.
Điều 3. Nguyên tắc trong quản
lý và sử dụng viện trợ
1. Quản lý và sử dụng viện trợ phải tuân thủ pháp
luật Việt Nam. Các khoản viện trợ chỉ được tiếp nhận, thực hiện, sử dụng khi đã
được cấp có thẩm quyền của Việt Nam phê duyệt. Nguồn tiền viện trợ phải là nguồn
tiền, tài sản hợp pháp.
2. Không tiếp nhận những hàng hóa (kể cả vật tư,
thiết bị) thuộc danh mục các mặt hàng cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan chủ quản chịu trách nhiệm toàn diện
trong quản lý và sử dụng hiệu quả khoản viện trợ.
4. Dòng tiền tiếp nhận và chi ra cho khoản viện trợ
phải được thực hiện thông qua tài khoản tiếp nhận viện trợ, đảm bảo tính công
khai, minh bạch, được báo cáo đầy đủ theo quy định tại Chương III, IV, V Nghị định
số 80/2020/NĐ-CP.
5. Viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước phải
được dự toán, hạch toán, quyết toán đầy đủ vào ngân sách nhà nước.
6. Đối với các khoản viện trợ không thuộc nguồn thu
ngân sách nhà nước, Chủ khoản viện trợ được phép tự quản lý và chịu trách nhiệm
về mục đích sử dụng viện trợ, kết quả sử dụng viện trợ, đảm bảo tuân thủ quy định
của pháp luật Việt Nam và cam kết với các nhà tài trợ. Chủ khoản viện trợ định
kỳ báo cáo Cơ quan chủ quản để tổng hợp, báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
7. Sau 06 tháng kể từ ngày khoản viện trợ được phê
duyệt, trường hợp khoản viện trợ vẫn chưa triển khai mà không có lý do chính
đáng, cấp có thẩm quyền phê duyệt được thu hồi quyết định phê duyệt tiếp nhận
khoản viện trợ đã ban hành. Cơ quan chủ quản có trách nhiệm thông báo cho Bên
cung cấp viện trợ về việc thu hồi quyết định phê duyệt khoản viện trợ.
Điều 4. Quy trình thực hiện
1. Vận động, đàm phán viện trợ
2. Thẩm định, phê duyệt khoản viện trợ
3. Quản lý thực hiện khoản viện trợ
Chương II
THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT KHOẢN
VIỆN TRỢ
Điều 5. Thẩm quyền phê duyệt
khoản viện trợ
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các khoản
viện trợ thực hiện trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi điều chỉnh tại Điều 1 của
Quy chế này (trừ các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ,
người đứng đầu cơ quan chủ quản, tổ chức theo quy định tại Điều 7 định số
80/2020/NĐ-CP).
Điều 6. Hồ sơ khoản viện trợ
Hồ sơ khoản viện trợ được lập thành 6 bộ, các tài
liệu bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt đã được công chứng kèm
theo.
1. Hồ sơ chương trình, dự án gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt chương trình, dự án;
b) Văn bản nhất trí cung cấp viện trợ của Bên cung
cấp viện trợ;
c) Văn kiện chương trình, dự án;
d) Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân (không áp dụng
với trường hợp Bên cung cấp viện trợ là các cơ quan đại diện ngoại giao, các cơ
quan thuộc chính phủ, chính quyền địa phương nước ngoài).
Đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đã
đăng ký tại Việt Nam: Bản sao Giấy đăng ký do cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm
quyền cấp;
Đối với cá nhân cung cấp viện trợ: Bản sao có chứng
thực hộ chiếu còn hiệu lực;
Đối với các bên cung cấp viện trợ khác: Bản sao có
chứng thực giấy tờ hợp lệ chứng minh địa vị pháp lý của tổ chức.
2. Hồ sơ phi dự án gồm các tài liệu sau:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt phi dự án;
b) Văn bản nhất trí cung cấp viện trợ của Bên cung
cấp viện trợ;
c) Văn kiện khoản viện trợ phi dự án do chủ khoản
viện trợ phối hợp với bên cung cấp viện trợ xây dựng, bao gồm các nội dung chủ
yếu: Mục đích, nội dung, danh mục hàng hóa (đối với khoản viện trợ bằng hàng
hóa, hiện vật), kết quả dự kiến của khoản viện trợ; thời gian thực hiện; trị
giá của khoản viện trợ phi dự án; phương thức tổ chức thực hiện và cơ chế phối
hợp trong quá trình thực hiện; nghĩa vụ báo cáo kết quả sau khi tiếp nhận, sử dụng
viện trợ;
d) Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân (không áp dụng
với trường hợp Bên cung cấp viện trợ là các cơ quan đại diện ngoại giao, các cơ
quan thuộc chính phủ, chính quyền địa phương).
Đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đã
đăng ký tại Việt Nam: Bản sao Giấy đăng ký do cơ quan nhà nước Việt Nam có thẩm
quyền cấp;
Đối với cá nhân cung cấp viện trợ: Bản sao có chứng
thực hộ chiếu còn hiệu lực;
Đối với các bên cung cấp viện trợ khác: Bản sao có
chứng thực giấy tờ hợp lệ chứng minh địa vị pháp lý của tổ chức.
đ) Đối với các khoản viện trợ phi dự án thực hiện
theo hình thức cung cấp chuyên gia, hồ sơ khoản viện trợ bao gồm: các tài liệu
nêu tại các điểm a, b, c, d khoản này; sơ lược lý lịch chuyên gia có cam kết chịu
trách nhiệm đối với thông tin cung cấp của chuyên gia; chương trình hoạt động;
giấy phép lao động và các giấy tờ pháp lý về hoạt động chuyên môn của chuyên
gia theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Hồ sơ khoản viện trợ phi dự án là hàng hóa, thiết
bị, phương tiện vận tải đã qua sử dụng, thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng
Chính phủ:
a) Ngoài các yêu cầu nêu tại khoản 2 Điều này, cần
có thêm chứng thư giám định chất lượng hàng hóa được cấp bởi tổ chức giám định
hợp pháp và đủ năng lực được Việt Nam hoặc nước sở tại công nhận. Chứng thư
giám định phải nêu kết luận về chất lượng của hàng hóa, thiết bị, phương tiện vận
tải đạt yêu cầu của tiêu chuẩn Việt Nam hoặc đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn
tương đương được Việt Nam chấp nhận;
b) Đối với khoản viện trợ phi dự án là các phương
tiện vận tải đã qua sử dụng, cần có thêm các văn bản sau: bản dịch tiếng Việt
đã được công chứng của bản đăng ký hoặc Giấy chứng nhận sở hữu phương tiện của
Bên cung cấp viện trợ; bản dịch tiếng Việt đã được công chứng của giấy Chứng nhận
đăng kiểm của cơ quan có thẩm quyền của nước Bên cung cấp viện trợ. Trong trường
hợp có phương tiện tạm nhập tái xuất thì cần có Giấy Chứng nhận đăng kiểm của
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam.
4. Văn kiện chương trình, dự án và văn kiện khoản
viện trợ phi dự án được lập theo mẫu quy định tại Phụ lục I, II, III ban hành
kèm theo Nghị định số 80/2020/NĐ-CP.
5. Đối với dự án viện trợ có nội dung đầu tư công,
đầu tư xây dựng phải được xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý đầu
tư công và đầu tư xây dựng công trình.
6. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ:
a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Đối với khoản viện trợ
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
b) Cơ quan chủ quản: Đối với khoản viện trợ không
thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 7. Thẩm định, phê duyệt
khoản viện trợ
1. Cơ quan chủ trì thẩm định
a) Đối với các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê
duyệt của Thủ tướng Chính phủ quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số
80/2020/NĐ-CP: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định báo
cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Đối với khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chủ trì thẩm
định. Tùy thuộc vào quy mô, tính chất nội dung dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư có
thể mời các cơ quan chuyên môn ở trung ương và địa phương, các tổ chức tư vấn
và chuyên gia tư vấn độc lập để hỗ trợ thẩm định chương trình, dự án. Các cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia thẩm định chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội
dung thẩm định có liên quan đến phạm vi trách nhiệm quản lý của mình.
2. Trình tự, thủ tục thẩm định, phê duyệt các khoản
viện trợ thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP, cụ thể
như sau:
a) Đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ thẩm định trên cơ
sở các quy định tại Điều 6 của Quy chế này.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư lấy ý kiến góp ý bằng văn
bản của các đơn vị: Sở Tài chính, Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương
có liên quan. Trường hợp nội dung khoản viện trợ vượt quá thẩm quyền quản lý của
địa phương, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để gửi lấy ý kiến
của các bộ, ngành có liên quan.
c) Trình phê duyệt khoản viện trợ: Sở Kế hoạch và Đầu
tư tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt khoản viện trợ hoặc
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định làm cơ sở để
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Thẩm định khoản viện trợ:
Tùy thuộc vào quy mô, tính chất và nội dung của khoản
viện trợ, cơ quan chủ trì thẩm định tổ chức thẩm định bằng hình thức tổng hợp ý
kiến hoặc tổ chức hội nghị thẩm định. Ý kiến kết luận của cơ quan chủ trì thẩm
định là cơ sở để cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định phê duyệt tiếp nhận khoản
viện trợ. Trong trường hợp khoản viện trợ không đủ điều kiện tiếp nhận, cơ quan
chủ quản thông báo cho bên cung cấp viện trợ về quyết định không tiếp nhận viện
trợ.
Đối với viện trợ khắc phục hậu quả theo quy định tại
khoản 7 Điều 3 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP, khi phê duyệt văn kiện dự án, phi dự
án, người đứng đầu cơ quan chủ quản không bắt buộc phải lấy ý kiến thẩm định của
các cơ quan liên quan.
4. Nội dung thẩm định khoản viện trợ:
a) Tính phù hợp của mục tiêu chương trình, dự án, mục
đích tiếp nhận phi dự án với mục tiêu phát triển cụ thể của bộ, ngành, địa
phương, đơn vị thực hiện và thụ hưởng chương trình, dự án;
b) Tư cách pháp nhân của các bên cung cấp viện trợ
và bên tiếp nhận viện trợ và tính hợp pháp theo quy định của pháp luật Việt Nam
của các tổ chức, cá nhân có liên quan; sự phù hợp giữa mục đích viện trợ và chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của bên tiếp nhận viện trợ;
c) Khả năng tiếp nhận, tổ chức thực hiện của Chủ
khoản viện trợ; khả năng đóng góp đối ứng của phía Việt Nam;
d) Các nội dung về cơ chế tài chính trong nước đối
với viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước; tính hợp lý trong cơ cấu ngân
sách của chương trình, dự án dành cho các hạng mục chủ yếu của chương trình, dự
án;
đ) Những cam kết, điều kiện tiên quyết và các điều
kiện khác của các bên tham gia;
e) Hiệu quả, tác động về kinh tế - xã hội, an ninh,
trật tự xã hội, khả năng vận dụng kết quả chương trình, dự án vào thực tiễn và
tính bền vững của chương trình, dự án sau khi kết thúc; hiệu quả sử dụng khoản
viện trợ phi dự án.
5. Thời hạn thẩm định khoản viện trợ: Không quá 20
ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
6. Phê duyệt khoản viện trợ: Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt khoản viện trợ trên cơ sở Báo cáo thẩm định của Sở Kế hoạch
và Đầu tư. Nội dung quyết định phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Nghị
định số 80/2020/NĐ-CP.
Chương III
QUẢN LÝ THỰC HIỆN VIỆN
TRỢ
Điều 8. Tổ chức quản lý chương
trình, dự án
1. Căn cứ quy mô, tính chất, điều kiện cụ thể thực hiện
chương trình, dự án, năng lực tổ chức quản lý chương trình, dự án, cơ quan chủ
quản quyết định áp dụng một trong các hình thức tổ chức quản lý chương trình, dự
án theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Sử dụng bộ máy chuyên môn trực thuộc có đủ điều
kiện, năng lực quản lý và thực hiện dự án đối với dự án quy mô dưới 200.000 USD
(hai trăm nghìn đô la Mỹ);
b) Sử dụng Ban quản lý đang hoạt động để quản lý
chương trình, dự án mới;
c) Thành lập Ban quản lý riêng cho từng chương
trình, dự án.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chủ quản quy định
tại Điều 13 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ khoản viện trợ quy định
tại Điều 14 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý dự án quy định
tại Điều 15 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP.
5. Trong quá trình thực hiện nếu có điều chỉnh, sửa
đổi, bổ sung chương trình, dự án thực hiện theo quy định tại Điều 16 Nghị định
số 80/2020/NĐ-CP.
6. Sau khi kết thúc, chủ dự án tổ chức nghiệm thu,
đánh giá và tiến hành các biện pháp cần thiết để khai thác và bàn giao kết quả
đạt được cho đối tượng thụ hưởng dự án và gửi báo cáo kết thúc dự án đến Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời gửi Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính để theo dõi, tổng hợp.
Điều 9. Quản lý tài chính viện
trợ
1. Nguyên tắc quản lý tài chính đối với vốn viện trợ
thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP.
2. Mở tài khoản cho chương trình, dự án sử dụng vốn
viện trợ thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP.
3. Lập kế hoạch tài chính vốn viện trợ không hoàn lại
thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định
số 80/2020/NĐ-CP và các văn bản pháp luật có liên quan.
4. Kiểm soát chi, giải ngân, hạch toán và ghi thu
ghi chi vốn viện trợ không hoàn lại bằng tiền thực hiện theo quy định tại Điều
23 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP.
5. Tiếp nhận vốn viện trợ bằng hàng hóa và dịch vụ
thực hiện theo quy định tại Điều 24 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP.
6. Thuế, kiểm toán các khoản viện trợ được thực hiện
theo quy định tại Điều 25 và Điều 26 Nghị định số 80/2020/NĐ-CP.
Điều 10. Chế độ báo cáo tình
hình tiếp nhận, quản lý và thực hiện viện trợ
1. Báo cáo định kỳ hàng năm về tình hình giải ngân,
quản lý, sử dụng viện trợ
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan báo cáo tình hình giải ngân, sử dụng viện trợ, kết quả vận động
viện trợ, tình hình thực hiện, giám sát, đánh giá các khoản viện trợ trên địa
bàn tỉnh theo định kỳ hàng năm gửi về Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày
10/01 của năm kế tiếp hoặc báo cáo đột xuất khi có yêu cầu;
b) Chủ khoản viện trợ báo cáo tình hình giải ngân,
quản lý, sử dụng viện trợ theo định kỳ 6 tháng (trước ngày 30/6), hàng năm (trước
ngày 15/12 của năm báo cáo) và khi có yêu cầu đột xuất về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Kế hoạch và Đầu tư).
2. Báo cáo kết thúc khoản viện trợ
Chủ khoản viện trợ gửi báo cáo kết thúc khoản viện
trợ trong vòng 06 tháng sau khi kết thúc khoản viện trợ đến các cơ quan có liên
quan theo quy định tại khoản 6, Điều 8 của Quy chế này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn của
các cơ quan, tổ chức liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Là cơ quan đầu mối quản lý nhà nước về viện trợ
thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng
dẫn Bên tiếp nhận viện trợ lập hồ sơ viện trợ; thẩm định văn kiện chương trình,
dự án, khoản viện trợ phi dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư thẩm định
đối với các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các cơ chế chính sách, giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả quản lý và sử dụng viện trợ trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì báo cáo tình hình giải ngân, sử dụng viện
trợ, kết quả vận động viện trợ, tình hình thực hiện, giám sát, đánh giá các khoản
viện trợ trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
các khoản viện trợ thuộc thẩm quyền.
b) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các đơn vị
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện
Quy chế này.
3. Sở Tài chính
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý tài chính
đối với các chương trình, dự án viện trợ thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế
này;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng
dẫn việc quản lý tài chính đối với các khoản viện trợ;
c) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan liên
quan thẩm định hồ sơ khoản viện trợ; khả năng đóng góp vốn đối ứng (nguồn vốn
chi thường xuyên); các nội dung về cơ chế tài chính trong nước đối với khoản viện
trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước;
d) Thực hiện quản lý thu, chi ngân sách nhà nước đối
với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật về ngân sách nhà nước và quản lý tài chính quy định tại Nghị định số
80/2020/NĐ-CP;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách
trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa phương và viện trợ thuộc nguồn
thu ngân sách địa phương, đề xuất xử lý các trường hợp vi phạm chế độ tài chính
trong quản lý và sử dụng nguồn viện trợ trên địa bàn tỉnh.
e) Tổ chức kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn viện
trợ thuộc nguồn thu ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách địa
phương và viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách địa phương.
4. Công an tỉnh
a) Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định hồ
sơ khoản viện trợ theo quy định của pháp luật.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội
trên địa bàn tỉnh; tổ chức kiểm tra, đánh giá tình hình hoạt động, thực hiện
khoản viện trợ của các tổ chức, cá nhân nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
5. Các Sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị liên quan
a) Tham gia thẩm định hồ sơ viện trợ: Theo đề nghị
của Sở Kế hoạch và Đầu tư;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, chỉ đạo các đơn vị
trực thuộc tiếp nhận, sử dụng viện trợ đúng quy định;
c) Tích cực vận động, tìm kiếm đối tác viện trợ
trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội cụ thể, kế hoạch thu hút và sử dụng
nguồn vốn viện trợ từng năm, từng thời kỳ;
d) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực
hiện quản lý, kiểm tra, giám sát các hoạt động liên quan đến khoản viện trợ
trên địa bàn theo chức năng, nhiệm vụ được giao; xử lý theo thẩm quyền các dấu
hiệu, hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức, cá nhân trong quá trình vận động,
tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ (nếu có).
6. Chủ khoản viện trợ
a) Chủ trì vận động, đàm phán, ký kết các khoản viện
trợ. Lập hồ sơ trình thẩm định, phê duyệt và quản lý thực hiện các khoản viện
trợ. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định tại Quy chế này và các văn bản pháp
luật có liên quan;
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan trong vận động,
đàm phán, ký kết khoản viện trợ khi có yêu cầu. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư trong thẩm định văn kiện trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định;
c) Tổ chức bộ máy thực hiện, chủ động cân đối nguồn
lực (hiện vật, tiền mặt...) để bố trí vốn đối ứng thực hiện các khoản viện trợ
theo cam kết với Bên cung cấp viện trợ;
d) Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về
chất lượng, hiệu quả và tiến độ thực hiện các chương trình, dự án viện trợ phù
hợp với các quy định của pháp luật.
Điều 12. Điều khoản thi hành
1. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
căn cứ chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực quản lý có trách nhiệm triển khai, hướng
dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc cần phải sửa đổi, bổ sung để phù hợp với tình hình thực tế, các
cơ quan, tổ chức báo cáo bằng văn bản gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung phù hợp./.