ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 24/2016/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 8
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KẾ HOẠCH
VÀ ĐẦU TƯ THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 4 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của liên Bộ Kế hoạch
và Đầu tư - Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc UBND Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng
Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Tờ trình số 92/TTr-KH&ĐT ngày
22/7/2016 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
1833/TTr-SNV ngày 29/7/2016 về việc quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và
chức năng
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà
Nội (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý
nhà nước về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư gồm: tổng hợp về
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất về
cơ chế, chính sách quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố; đầu tư
trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển
chính thức (ODA), nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; đấu thầu; đăng ký kinh doanh trong phạm vi Thành phố; tổng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp
tác xã, kinh tế tư nhân; tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra, về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư.
Điều 2. Nhiệm vụ
và quyền hạn
Sở Kế hoạch và Đầu tư thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu
tư và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân Thành phố:
a) Dự thảo quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, sản phẩm chủ yếu của Thành phố; kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, 05 năm và hàng năm của Thành phố, bố trí kế hoạch vốn
đầu tư công thuộc ngân sách Thành phố; kế hoạch xúc tiến đầu tư, danh mục dự án
kêu gọi đầu tư của Thành phố; các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của Thành
phố; trong đó có cân đối tích lũy và tiêu dùng, cân đối vốn đầu tư phát triển, cân đối tài chính; xây dựng chương trình, kế hoạch
thực hiện chiến lược phát triển bền vững, tăng trưởng xanh của Thành phố;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể về
điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với cấp Trưởng, cấp phó các đơn vị thuộc Sở;
Trưởng, Phó Trưởng phòng, Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện trong phạm vi quản lý nhà nước về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư sau khi thống
nhất ý kiến với Sở Tài chính theo phân công của Ủy ban nhân dân Thành phố;
d) Dự thảo chương trình hành động thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân
Thành phố và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch tháng, quý, 6
tháng, năm để báo cáo Ủy ban nhân dân
Thành phố điều hành, phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế -
xã hội của thành phố;
đ) Dự thảo chương trình, kế hoạch sắp
xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế
quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp doanh nghiệp nhà nước; chương trình, kế hoạch trợ giúp phát triển các doanh nghiệp nhỏ và
vừa hàng năm và 05 năm trên địa bàn thành phố;
e) Dự thảo các quyết định; chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh
vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của Sở theo
quy định của pháp luật, phân cấp của Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
g) Dự thảo các văn bản về danh mục
các dự án đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài cho từng kỳ kế hoạch phù hợp với
quy hoạch đã được phê duyệt và điều chỉnh trong trường hợp cần thiết.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố:
a) Dự thảo Quyết định, chỉ thị và các
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về
lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở theo quy định
của pháp luật;
c) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng
nhận đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố theo phân cấp.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo
dục pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư; tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề
án, thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm quyền ban
hành hoặc phê duyệt.
4. Về quy hoạch
và kế hoạch:
a) Công bố và chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố sau khi
đã được phê duyệt theo quy định;
b) Quản lý và điều hành một số lĩnh vực
về thực hiện kế hoạch được Ủy ban nhân dân Thành phố giao;
c) Hướng dẫn và giám sát, kiểm tra
các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc Thành phố xây dựng, triển
khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, chương
trình dự án phát triển kinh tế - xã hội chung của Thành phố đã được phê duyệt;
d) Phối hợp với Sở Tài chính lập dự
toán ngân sách và phân bổ ngân sách cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Thành phố.
5. Về đầu tư
trong nước và đầu tư nước ngoài:
a) Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và bố trí mức vốn đầu tư phát triển cho
từng chương trình, dự án thuộc nguồn vốn đầu tư công do Thành phố quản lý phù hợp
với tổng mức đầu tư và cơ cấu đầu tư theo ngành, lĩnh vực;
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành có liên quan thực hiện kiểm
tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển của các chương
trình, dự án đầu tư trên địa bàn; giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của
pháp luật;
c) Làm đầu mối tiếp nhận, kiểm tra,
thanh tra, giám sát, thẩm định, thẩm tra các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân Thành phố;
d) Quản lý hoạt động đầu tư trong nước
và đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật.
Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân Thành
phố phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền.
6. Về quản lý vốn
(ODA), nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ, nguồn viện trợ phi Chính phủ
nước ngoài:
a) Vận động, thu hút, điều phối, quản
lý nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ
phi Chính phủ nước ngoài của Thành phố; Hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây dựng
danh mục và nội dung các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu
đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; tổng hợp danh mục các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay
ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính
phủ nước ngoài trình Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
b) Giám sát, đánh giá việc thực hiện
các chương trình dự án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà
tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; xử lý theo thẩm quyền
hoặc kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp Thành phố xử
lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện
các dự án ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài có liên quan đến nhiều Sở, ban,
ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình hình và hiệu quả
thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các
nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài.
7. Về quản lý đấu
thầu:
a) Thẩm định và chịu trách nhiệm về nội
dung các văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về kế hoạch lựa chọn nhà
thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định đầu tư;
thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu,
kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa
chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân dân Thành phố là
chủ đầu tư;
b) Chủ trì, tổ chức giám sát, theo
dõi hoạt động đấu thầu, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về đấu thầu và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu
theo quy định.
8. Về doanh nghiệp,
đăng ký doanh nghiệp:
a) Thẩm định và
chịu trách nhiệm về các đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại doanh nghiệp nhà
nước do Thành phố quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển
doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế khác; đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện và triển khai
chính sách, chương trình, kế hoạch công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;
b) Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về thủ tục đăng ký doanh nghiệp; đăng ký tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp;
cấp mới, bổ sung, thay đổi, cấp lại và thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn
phòng đại diện của doanh nghiệp trên địa bàn thuộc thẩm quyền của Sở; phối hợp
với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền
các vi phạm sau đăng ký thành lập của các doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố;
thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký doanh
nghiệp theo quy định của pháp luật, quản lý, vận hành hệ thống thông tin đăng
ký doanh nghiệp quốc gia trên địa bàn Thành phố; đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình doanh nghiệp sau đăng ký thành lập.
9. Về kinh tế tập
thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân:
a) Đầu mối tổng hợp, đề xuất các mô
hình và cơ chế, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã,
kinh tế tư nhân; hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện
các chương trình, kế hoạch, cơ chế,
chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân và hoạt động
của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư
nhân trên địa bàn Thành phố; tổ chức thực hiện việc đăng ký liên hiệp hợp tác
xã, quỹ tín dụng nhân dân theo thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân có tính chất liên ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các tổ chức,
cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng các
chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn Thành phố;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi Ủy ban nhân dân Thành phố, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và các Bộ, cơ quan ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể,
hợp tác xã, kinh tế tư nhân trên địa bàn Thành phố.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu tư theo quy định của pháp luật
và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
11. Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ
về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý của ngành kế hoạch và đầu
tư đối với Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
12. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản
lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
13. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, thực hành
tiết kiệm và chống lãng phí.
14. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn, nghiệp vụ
và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và theo quy định của Ủy ban
nhân dân Thành phố.
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy
ban nhân dân Thành phố.
16. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo sự phân công của
Ủy ban nhân dân Thành phố.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công
tác được giao với Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
18. Thực hiện những nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố giao và theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên
chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Kế hoạch
và Đầu tư có Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo
cáo công tác trước Hội đồng nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ
Kế hoạch và Đầu tư theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc
Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại miễn
nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện các chế độ chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định theo quy định của Đảng và
Nhà nước;
đ) Căn cứ quy định về phân cấp quản
lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
quyết định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức
danh do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành.
2. Cơ cấu tổ chức
của Sở:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
- Phòng Tổng hợp, Quy hoạch;
- Phòng Đấu thầu, Thẩm định và Giám
sát đầu tư;
- Phòng Đăng ký kinh doanh;
- Phòng Quản lý đầu tư vốn ngân sách
Nhà nước;
- Phòng Quản lý đầu tư ngoài ngân sách
Nhà nước;
- Phòng Kinh tế đối ngoại;
- Phòng Quản lý đầu tư theo hình thức
đối tác công tư (PPP).
d) Đơn vị sự nghiệp trực công lập trực
thuộc:
- Trung tâm Hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ
và vừa Hà Nội
3. Biên chế công chức và số lượng người
làm việc:
a) Biên chế công
chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập của Sở Kế hoạch và Đầu tư được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong
tổng số biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Thành phố được cấp
có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh
nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Kế hoạch và
Đầu tư xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn
vị sự nghiệp công lập trình Ủy ban nhân dân Thành phố xem
xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Điều khoản
chuyển tiếp
1. Tạm thời giữ nguyên số Phó Giám đốc
Sở hiện có, Sở được bổ sung Phó Giám đốc khi số lượng ít hơn quy định.
2. Đối với những trường hợp đã được bổ nhiệm giữ chức vụ người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở, sau khi sắp xếp mà thôi giữ chức vụ
lãnh đạo hoặc được bổ nhiệm vào chức vụ mới có phụ cấp chức vụ lãnh đạo thấp
hơn so với phụ cấp chức vụ lãnh đạo cũ thì được hưởng bảo lưu phụ cấp chức vụ
lãnh đạo theo quy định tại Quyết định số 140/2009/QĐ-TTg ngày 31/12/2009 của Thủ
tướng Chính phủ về bảo lưu phụ cấp chức vụ lãnh đạo đối với các chức danh lãnh
đạo trong quá trình sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy.
Điều 5. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 13/2014/QĐ-UBND ngày 07 tháng 3 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hà Nội.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành
phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư; Thủ trưởng các Sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị
xã và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 5;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND TP;
- Các Ban HĐND Thành phố;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- VP UBND TP: các PCVP;
Phòng: TKBT, NC, KT, TH;
- Báo Hà Nội mới, Báo KTĐT;
- Cổng Giao tiếp điện tử Thành phố;
- Trung tâm Tin học - Công báo;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chung
|