QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẠM CÂN ĐỐI
CHỨNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng ngày 17/11/2010;
Căn cứ Luật Đo lường ngày
11/11/2011;
Căn cứ Nghị định số
99/2011/NĐ-CP ngày 27/10/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một
số điều của Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng;
Căn cứ Nghị định số
86/2012/NĐ-CP ngày 19/10/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đo lường;
Căn cứ các Thông tư của Bộ
Khoa học và Công nghệ: Số 28/2013/TT-BKHCN ngày 17/12/2013 về quy định kiểm tra
nhà nước về đo lường; số 21/2014/TT-BKHCN ngày 15/7/2014 về quy định về đo lường
đối với lượng hàng đóng gói sẵn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 47/TTr-SKHCN ngày 30/11/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định xây dựng và tổ chức
hoạt động trạm cân đối chứng trên địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức,
cá nhân liên quan thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ
ngày ký ban hành. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ,
thủ trưởng các sở, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và
các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC
Đặng Minh Ngọc
|
QUY ĐỊNH
XÂY DỰNG VÀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TRẠM CÂN ĐỐI CHỨNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2015/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2015 của
UBND tỉnh)
Chương I
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định việc xây dựng và tổ chức
hoạt động trạm cân đối chứng đặt tại các chợ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quy
hoạch hạng I, hạng II, hạng III và trung tâm thương mại (sau đây gọi chung là
chợ).
2. Các chợ tạm, không ổn định; chợ chưa thành lập
ban quản lý và chợ ngoài quy định tại khoản 1 Điều này không thuộc phạm vi điều
chỉnh của Quy định này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với Ban quản lý chợ,
đơn vị kinh doanh khai thác và quản lý chợ; tổ chức, cá nhân kinh doanh tại chợ;
người tiêu dùng và các cơ quan quản lý nhà nước về đo lường; tổ chức, cá nhân
có liên quan.
Điều 3. Mục đích của
trạm cân đối chứng
1. Trạm cân đối chứng là cơ sở pháp lý, kỹ thuật
của Nhà nước, được trang bị một số loại phương tiện đo đảm bảo yêu cầu cân khối
lượng hàng hóa trong giao dịch thương mại bán lẻ để phục vụ nhu cầu cân đối chứng,
đấu tranh chống gian lận đo lường trong quá trình trao đổi, mua bán hàng hóa của
người tiêu dùng và hỗ trợ công tác quản lý đo lường của cơ quan nhà nước.
2. Phục vụ hoạt động quản lý và giám sát của cơ
quan nhà nước về đo lường; cơ quan quản lý thị trường; Ủy ban nhân dân các cấp;
người tiêu dùng; đơn vị kinh doanh khai thác và quản lý chợ; ban quản lý chợ.
Chương II
Điều 4. Xây dựng trạm cân đối
chứng
1. Các chợ theo quy định tại
Khoản 1 Điều 1 của Quy định này phải được trang bị trạm cân đối chứng, đáp ứng
yêu cầu văn minh thương mại, kiểm tra, giám sát và chống các hành vi gian lận về
đo lường, bảo vệ quyền lợi cho người tiêu dùng.
Xây dựng, phát triển các trạm
cân đối chứng phù hợp quy hoạch phát triển chợ và quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh.
2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch phát triển trạm cân đối chứng hàng năm và gửi Sở Khoa
học và Công nghệ tổng hợp, phối hợp thực hiện.
Điều 5.
Quy mô trạm cân đối chứng
1. Tùy theo
quy mô của chợ được xây dựng một hoặc một số trạm cân đối chứng nhưng phải đảm
bảo trang thiết bị đầy đủ theo mô hình trạm cân đối chứng do Sở Khoa học và
Công nghệ hướng dẫn.
2. Trạm cân đối chứng được trang bị
một hoặc một số phương tiện đo còn hiệu lực của giấy chứng nhận kiểm định, có
phạm vi đo khác nhau, đảm bảo yêu cầu cân đối chứng các loại hàng hóa trong
giao dịch thương mại bán lẻ tại chợ.
Điều 6. Hoạt động
của trạm cân đối chứng
1. Trạm cân đối chứng phục vụ nhu
cầu đối chứng của tổ chức, cá nhân và người tiêu dùng trong mua bán, trao đổi để
xác định kết quả đo lường của hàng hoá khi giao, nhận, thanh toán.
2. Trạm cân đối chứng phục vụ
không thu phí đối chứng của tổ chức, cá nhân và người tiêu dùng.
3. Kết quả đo của các phương tiện
đo tại trạm cân đối chứng là căn cứ pháp lý để xác định sai số của lượng hàng
hóa khi thực hiện phép đo đối với hàng hóa. Các phương tiện đo này định kỳ phải
được kiểm định theo quy định.
4. Trạm cân đối chứng phải có bản
nội quy hoạt động, bản hướng dẫn sử dụng phương tiện đo và bản quy định về lượng
thiếu cho phép theo quy định tại Thông tư số
21/2014/TT-BKHCN ngày 15 tháng 7 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ
(Phụ lục IV) và hướng dẫn của Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng và phải đặt tại vị trí thuận tiện trong chợ để tổ chức, cá nhân, người tiêu dùng biết, so sánh kết quả lượng hàng hóa qua việc sử dụng cân đối
chứng.
5. Người trực và vận hành trạm cân
đối chứng là nhân viên (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm) thuộc ban quản lý chợ hoặc
đơn vị kinh doanh khai thác và quản lý chợ và chịu sự quản lý trực tiếp của ban
quản lý chợ.
6. Nhân viên
trực và vận hành trạm cân đối chứng phải được tập huấn, hướng dẫn chuyên môn
nghiệp vụ về đo lường, có trách nhiệm ghi lại kết quả cân đối chứng và báo cáo
định kỳ hoặc đột xuất về Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng - Sở Khoa học và Công nghệ để làm cơ sở
hỗ trợ cho các cơ quan có thẩm quyền xác minh, xử lý các hành vi gian lận trong
đo lường theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Kinh
phí xây dựng và duy trì trạm cân đối chứng
1. Kinh phí đầu tư cơ sở vật chất,
trang thiết bị, lắp đặt, kiểm tra, kiểm định, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ và
nâng cấp trạm cân đối chứng từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ
hàng năm. Căn cứ vào nhu cầu thực tế, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố xây
dựng kế hoạch phát triển trạm cân đối chứng gửi Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa,
chi trả tiền thù lao cho nhân viên trực và vận hành trạm cân đối chứng được
trích từ các nguồn kinh phí sau:
a) Đối với trạm cân đối chứng tại
chợ thuộc quản lý của Ủy ban nhân dân các cấp, được lấy từ các nguồn thu phí của
chợ và xử lý gian lận thông qua đo lường tại các chợ.
b) Đối với trạm cân đối chứng tại
chợ, trung tâm thương mại do đơn vị kinh doanh khai thác và quản lý chợ đầu tư
xây dựng và quản lý tự chi trả.
3. Đối với chợ do đơn vị kinh
doanh khai thác và quản lý chợ đầu tư lắp đặt thì toàn bộ kinh phí lắp đặt và
duy trì trạm cân đối chứng lần đầu được hỗ trợ từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa
học và công nghệ tỉnh. Căn cứ nhu cầu thực tế có thể tăng số lượng trạm cân đối
chứng, kinh phí lắp đặt và duy trì trạm cân đối chứng lần thứ hai trở đi tại chợ
do đơn vị kinh doanh khai thác và quản lý chợ đầu tư tự chi trả.
Chương III
Điều 8. Trách
nhiệm các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp
1. Sở Khoa học và Công nghệ:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, UBND các huyện, thành phố, các ngành liên quan xây dựng kế hoạch và dự
trù kinh phí đầu tư trang thiết bị, lắp đặt, duy trì và phát triển trạm cân đối
chứng cho các chợ trên địa bàn tỉnh, trình UBND tỉnh phê duyệt đảm bảo phù hợp
yêu cầu của từng thời kỳ và quy hoạch chung của tỉnh và các huyện, thành phố.
b) Chỉ đạo Chi cục Tiêu chuẩn đo
lường chất lượng:
- Hướng dẫn, phối hợp với UBND các
huyện, thành phố khảo sát, xây dựng mô hình trạm cân đối chứng phù hợp yêu cầu
của từng thời kỳ và từng loại hình chợ.
- Tổ chức thực
hiện đầu tư trang thiết bị, lắp đặt trạm cân đối chứng tại
chợ theo đề nghị của UBND các huyện, thành phố.
- Tổ chức tập
huấn, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
về đo lường cho các nhân
viên thuộc ban quản lý chợ và đơn vị kinh doanh khai thác và quản lý chợ.
- Tổ chức kiểm tra việc chấp hành
pháp luật về đo lường tại các trạm cân đối chứng và hoạt động kinh doanh, dịch
vụ thương mại tại các chợ trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện bảo dưỡng, sửa chữa,
kiểm định phương tiện đo trong trạm cân đối chứng và tổ chức kiểm định các loại
phương tiện đo sử dụng tại chợ khi có yêu cầu.
c) Tổng hợp, đánh giá tình hình
xây dựng và duy trì hoạt động trạm cân đối chứng trên địa bàn tỉnh hàng năm báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Sở Tài chính:
a) Đảm bảo nguồn tài chính cho việc
xây dựng, duy trì và phát triển trạm cân đối chứng hoạt động đúng theo quy định
này và các quy định của pháp luật có liên quan.
b) Hướng dẫn về chính sách, chế độ
tài chính liên quan đến trạm cân đối chứng.
3. Sở Công Thương:
a) Phối hợp với
Sở Khoa học và Công nghệ bổ sung nhiệm vụ quản lý đo lường và duy trì hoạt động
trạm cân đối chứng cho các ban quản lý chợ, đơn vị kinh doanh khai thác và quản
lý chợ.
b) Chỉ đạo Chi
cục Quản lý thị trường phối hợp với Thanh tra Sở Khoa học
và Công nghệ, Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng và các cơ quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc chấp hành
pháp luật về đo lường trong các hoạt động kinh doanh, dịch vụ thương mại tại
các chợ trên địa bàn tỉnh.
4. Trách nhiệm
của các sở, ngành có liên quan: Các sở, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp
với Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức triển khai, thực hiện
quy định này theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
5. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
a) Thực hiện trách nhiệm quản lý
đo lường theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức khảo sát, xây
dựng kế hoạch phát triển và duy trì hoạt động trạm cân đối chứng gửi Sở Khoa
học và Công nghệ (qua Chi cục Tiêu chuẩn đo
lường chất lượng) trước tháng 7 hàng năm.
c) Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ và các sở, ngành liên quan kiểm tra việc chấp hành pháp luật về
đo lường tại các trạm cân đối chứng và hoạt động kinh doanh, dịch vụ thương mại
tại các chợ trên địa bàn.
d) Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn, ban quản lý chợ, đơn vị kinh doanh khai thác và quản lý chợ triển
khai hoạt động quản lý đo lường tại chợ; tiếp nhận và tổ chức duy trì hoạt động
của trạm cân đối chứng; đảm bảo các điều kiện cần thiết về vị trí, diện tích mặt
bằng để bố trí lắp đặt trạm cân đối chứng; bảo quản tài sản, an ninh trật tự
trong quá trình hoạt động của trạm cân đối chứng.
- Phối hợp với các cơ quan chức
năng của huyện, thành phố và tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về đo lường tại
địa phương.
- Tuyên truyền, vận động các cá
nhân không hoạt động thương mại ngoài phạm vi chợ; khuyến khích tạo điều kiện để
các cá nhân hoạt động kinh doanh trong phạm vi chợ.
đ) Định kỳ 6 tháng (trước ngày 05
tháng 6), một năm (trước ngày 15 tháng 12) thực hiện báo cáo đánh giá hoạt động
của trạm cân đối chứng gửi Sở Khoa học và Công nghệ (qua Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh.
Điều 9. Trách
nhiệm của ban quản lý chợ, đơn vị kinh doanh khai thác và quản lý chợ, nhân viên
trực và vận hành trạm cân đối chứng; các tổ chức, cá nhân kinh doanh tại chợ và
người tiêu dùng
1. Ban quản lý chợ, đơn vị kinh
doanh khai thác và quản lý chợ:
a) Đặt trạm cân đối chứng tại vị
trí thuận tiện và duy trì hoạt động của cân đối chứng tại chợ để người tiêu
dùng tự kiểm tra số lượng, khối lượng hàng hóa.
b) Xây dựng và ban hành nội quy hoạt
động của trạm cân đối chứng theo hướng dẫn của Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
c) Bố trí, phân công nhân viên trực
và vận hành trạm cân đối chứng; có trách nhiệm tiếp nhận và giải quyết các vụ
việc tranh chấp về khối lượng hàng hóa của tổ chức, cá nhân kinh doanh trong chợ
và người tiêu dùng thông qua việc cân đối chứng.
d) Thực hiện chi trả thù lao cho
nhân viên trực trạm cân đối chứng từ nguồn thu phí chợ. Tuyên truyền, phổ biến
các quy định của pháp luật về đo lường, hướng dẫn đôn đốc các tổ chức, cá nhân
kinh doanh tại chợ thực hiện kiểm định phương tiện đo theo đúng quy định.
e) Hàng năm, có trách nhiệm thống
kê số lượng phương tiện đo tại chợ và có kế hoạch phối hợp với Chi cục Tiêu chuẩn
đo lường chất lượng thực hiện kiểm định
định kỳ phương tiện đo cho tổ chức, cá nhân kinh doanh tại chợ.
g) Thiết lập, niêm yết công khai đường
dây nóng để tiếp nhận, giải quyết các yêu cầu của người tiêu dùng về hoạt động
đo lường.
h) Chấp hành việc kiểm tra nhà nước
về đo lường trong việc duy trì hoạt động của trạm cân đối chứng và hoạt động
kinh doanh, dịch vụ thương mại tại chợ.
i) Có trách nhiệm quản lý, bảo vệ
tài sản tại trạm cân đối chứng, khi có hư hỏng hoặc mất phải thông báo kịp thời
cho UBND huyện, thành phố và Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng để xử lý theo quy định.
k) Định kỳ trước 30 tháng 5 và 30
tháng 11 hàng năm báo cáo đánh giá hoạt động của trạm cân đối chứng gửi UBND
huyện, thành phố và Chi cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng.
2. Nhân viên trực và vận hành trạm
cân đối chứng:
a) Được tập huấn, hướng dẫn chuyên
môn nghiệp vụ về đo lường, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ được giao.
b) Triển khai các hoạt động của trạm
cân đối chứng đúng quy định, phục vụ tốt nhu cầu đối chứng tại chợ.
c) Bảo quản, giữ gìn và sử dụng
các thiết bị trạm cân đối chứng theo nội quy quy định; hướng dẫn và hỗ trợ người
tiêu dùng sử dụng cân đối chứng.
d) Được nhận tiền thù lao do ban
quản lý chợ trả từ nguồn thu phí chợ.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh tại
chợ:
a) Thực hiện cân hàng hóa trước
khách hàng, đảm bảo cân đủ, đúng lượng hàng hoá đã thoả thuận, tạo điều kiện thuận
lợi để khách hàng chứng kiến, kiểm tra lượng hàng hoá.
b) Đổi hoặc bù lại lượng thiếu hoặc
nhận lại hàng hóa và trả lại tiền cho khách hàng trong trường hợp hàng hóa do
chính tổ chức, cá nhân thực hiện không đảm bảo khối lượng, chất lượng theo
thông tin mà tổ chức, cá nhân cung cấp.
c) Chịu sự kiểm tra, giám sát của
ban quản lý chợ, đơn vị kinh doanh khai thác và quản lý chợ và cơ quan nhà nước
về đo lường.
4. Người tiêu dùng:
a) Kiểm tra hàng hóa trước khi nhận
và thực hiện cân đối chứng khi thấy có biểu hiện gian lận; lựa chọn tiêu dùng
hàng hóa, dịch vụ có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, thực hiện chính xác, đầy đủ hướng
dẫn sử dụng hàng hóa, dịch vụ.
b) Góp ý kiến với tổ chức, cá nhân
kinh doanh hàng hóa, dịch vụ về giá cả, chất lượng hàng hóa, dịch vụ, phong
cách phục vụ.
c) Yêu cầu bồi thường thiệt hại
khi hàng hóa, dịch vụ không đúng khối lượng tịnh, số lượng, giá cả hoặc nội
dung khác mà tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đã công bố, niêm yết,
quảng cáo hoặc cam kết.
d) Thông tin cho cơ quan nhà nước,
ban quản lý chợ và các tổ chức, cá nhân có liên quan khi phát hiện hàng hóa, dịch
vụ không đảm bảo khối lượng tịnh, số lượng của hàng hóa, dịch vụ theo thông tin
mà tổ chức, cá nhân cung cấp.
Điều 10. Khen
thưởng, xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc xây dựng, phát triển trạm cân đối chứng và chống gian lận đo lường
được khen thưởng kịp thời theo quy định.
2. Các tổ chức, cá nhân vi phạm
các quy định của pháp luật trong lĩnh vực quản lý đo lường đều bị xử lý.
1. Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ
kế hoạch phát triển và duy trì hoạt động trạm cân đối chứng trên địa bàn
tỉnh tổng hợp trong kế hoạch khoa học và công nghệ hàng năm trình UBND tỉnh phê
duyệt; chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố, các ngành liên quan hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện quy định này trên địa bàn
tỉnh.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc, Ủy ban nhân dân các cấp, các sở, ngành liên quan kịp thời
phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều
chỉnh cho phù hợp./.