Quyết định 24/2012/QĐ-UBND về Quy chế thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
Số hiệu | 24/2012/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 21/08/2012 |
Ngày có hiệu lực | 31/08/2012 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Khánh Hòa |
Người ký | Nguyễn Chiến Thắng |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2012/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 21 tháng 08 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH |
THU
THẬP, QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Quy chế này quy định việc thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về đất đai, tài nguyên nước, địa chất và khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, tài nguyên môi trường biển và đảo trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (sau đây gọi chung là dữ liệu về tài nguyên và môi trường); trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) trong việc thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
MỤC 1. CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 3. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường được quy định tại Điều 3 Chương I Nghị định 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 24/2012/QĐ-UBND |
Khánh Hòa, ngày 21 tháng 08 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết một số điều Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH |
THU
THẬP, QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 8 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Quy chế này quy định việc thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về đất đai, tài nguyên nước, địa chất và khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ, tài nguyên môi trường biển và đảo trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (sau đây gọi chung là dữ liệu về tài nguyên và môi trường); trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân trong nước và người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) trong việc thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
MỤC 1. CƠ SỞ DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 3. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường được quy định tại Điều 3 Chương I Nghị định 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
2. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải được chuyển sang dạng số và lưu trữ theo quy định, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để bảo đảm an toàn, dễ quản lý, truy nhập, tìm kiếm thông tin.
Điều 4. Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường là tập hợp dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được kiểm tra, đánh giá, xử lý, tích hợp và được lưu trữ một cách có hệ thống, có tổ chức dưới dạng tệp dữ liệu lưu trên các hệ thống tin học, các thiết bị lưu trữ và các vật mang tin như các loại ổ cứng máy tính, băng từ, đĩa CD, DVD... hoặc văn bản, tài liệu được xây dựng, cập nhật và duy trì phục vụ quản lý nhà nước và các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo và nâng cao dân trí.
2. Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường tại tỉnh Khánh Hòa được thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng theo phân cấp như sau:
a) Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường của UBND tỉnh (sau đây gọi là Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh) do Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng, lưu trữ, quản lý.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin và các đơn vị trực thuộc xây dựng, quản lý, lưu trữ, cập nhật, khai thác và sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh theo quy định.
b) Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường của UBND huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp huyện) là tập hợp dữ liệu về tài nguyên và môi trường trong phạm vi địa bàn huyện.
Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện) có trách nhiệm giúp UBND huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là UBND cấp huyện) trong việc xây dựng, lưu trữ và quản lý Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp huyện.
Điều 5. Quy định về cung cấp dữ liệu giữa các Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Trách nhiệm cung cấp dữ liệu:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh có trách nhiệm cung cấp danh mục dữ liệu và dữ liệu đã được xử lý cho các Cơ sở dữ liệu thành phần về tài nguyên và môi trường, cho Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường của Bộ, ngành liên quan, cho Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp huyện và cung cấp danh mục dữ liệu cho Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường của các địa phương giáp ranh;
b) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có dữ liệu về tài nguyên và môi trường được tạo lập bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước phải giao nộp cho Sở Tài nguyên và Môi trường một (01) bộ dữ liệu là bản chính, bản gốc các hồ sơ, tài liệu, mẫu vật, số liệu theo quy định;
c) Những dữ liệu về tài nguyên và môi trường được tạo lập từ nguồn vốn khác thì Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng kế hoạch tiếp nhận trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Hình thức cung cấp dữ liệu:
a) Giao nộp trực tiếp hoặc gửi qua mạng thông tin điện tử, qua đường bưu điện (trừ tài liệu thuộc bí mật nhà nước);
b) Dữ liệu số, trên đĩa CD, DVD, băng từ... phải ghi rõ tên, nội dung dữ liệu và cơ quan cung cấp.
3. Thời hạn cung cấp dữ liệu:
a) Việc cung cấp các loại dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật về tài nguyên và môi trường hoặc cung cấp dữ liệu theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì thời hạn thực hiện theo đúng quy định, yêu cầu;
b) Tần suất, thời gian cung cấp dữ liệu bằng hình thức gửi dữ liệu trực tiếp qua mạng thông tin điện tử thực hiện theo quy định, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan quản lý các Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường quy định;
c) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường quốc gia định kỳ theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 5 Thông tư 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
d) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp danh mục và dữ liệu về tài nguyên và môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường qua Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường theo các kỳ: 6 tháng (lấy số liệu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 30 tháng 6) vào thời gian từ 01 đến 31 tháng 7; một năm (lấy số liệu từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12) vào thời gian từ 01 đến 31 tháng 01 của năm sau.
Điều 6. Yêu cầu đối với dữ liệu được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường
Tất cả các dữ liệu trước khi được cập nhật vào cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải được kiểm tra, đánh giá, xử lý theo quy định. Tùy theo loại dữ liệu, cấp độ dữ liệu, hình thức, đặc điểm, tính chất của dữ liệu, mức độ xử lý và cấp độ phổ biến của dữ liệu để cập nhật các dữ liệu vào cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường cho hợp lý, khoa học, bảo đảm chính xác, thuận tiện và hiệu quả trong quản lý, khai thác và sử dụng, bảo đảm yêu cầu bảo mật, an toàn dữ liệu.
1. Đối với kết quả của các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về tài nguyên và môi trường: dữ liệu được cập nhật là toàn bộ hồ sơ kết quả nộp lưu theo quy định về quản lý các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ.
2. Đối với các văn bản quy phạm pháp luật; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên và môi trường; các quy hoạch, kế hoạch; số liệu, kết quả thống kê, tổng hợp, báo cáo; số liệu, kết quả điều tra, khảo sát, đánh giá: dữ liệu được cập nhật là các văn bản, tài liệu, hồ sơ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố, ban hành, phê duyệt (có đóng dấu xác nhận).
3. Đối với dữ liệu về kết quả giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thực hiện các quyền của người sử dụng đất; kết quả cấp, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép và các nội dung liên quan đến cấp phép: dữ liệu được cập nhật là toàn bộ hồ sơ và quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Đối với dữ liệu về kết quả giải quyết bồi thường thiệt hại, tranh chấp, khiếu nại, tố cáo: dữ liệu được cập nhật là toàn bộ hồ sơ vụ việc và việc thực hiện quyết định giải quyết có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 7. Công bố Danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên mạng Internet, trang tin điện tử của các cơ quan trung ương và địa phương (cổng thông tin điện tử của tỉnh và trang Web của Sở Tài nguyên và Môi trường) nhằm phục vụ cho yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường đánh giá khả năng khai thác, sử dụng, mức độ phổ biến dữ liệu để xây dựng Danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố theo quy định tại Điều 11 Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan biên tập, phát hành Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh.
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh việc thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh:
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng, tham mưu và trình Ủy ban nhân dân tỉnh kế hoạch thu thập, số hóa, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm của tỉnh và tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
2. Chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin phối hợp với các đơn vị có liên quan để thu thập, tiếp nhận, biên mục, quản lý, cập nhật, tích hợp, khai thác và sử dụng có hiệu quả Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường tỉnh.
3. Cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường cho các tổ chức, cá nhân theo quy định; ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân về thu thập, tổng hợp, xử lý, lưu trữ và khai thác dữ liệu về tài nguyên và môi trường; thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh theo quy định.
4. Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và công bố Danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường; biên tập, phát hành Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh theo quy định tại Điều 7 Quy chế này.
5. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, xem xét, xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện là cơ quan chuyên môn có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp huyện:
1. Xây dựng kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường của huyện và tổ chức triển khai, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt;
2. Tiếp nhận, biên mục, lưu trữ, xử lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường; xây dựng, tích hợp, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp huyện;
3. Cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường cho Sở Tài nguyên và Môi trường qua Trung tâm Công nghệ thông tin theo quy định;
4. Cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường cho các tổ chức, cá nhân theo quy định; thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu của Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp huyện theo quy định.
MỤC 3. THU THẬP, CẬP NHẬT, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ, XỬ LÝ DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 10. Lập, phê duyệt và thực hiện kế hoạch thu thập dữ liệu
1. Việc lập kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải bảo đảm các nguyên tắc và căn cứ lập kế hoạch được quy định tại Điều 11 Thông tư 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Lập và phê duyệt kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh
a) Các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao xác định dữ liệu cần thu thập, cập nhật, đề xuất các hoạt động, nhiệm vụ thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường (đối với nhiệm vụ sử dụng kinh phí của tỉnh), gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày 15 tháng 9 hàng năm để tổng hợp kế hoạch thu thập dữ liệu dự kiến.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp đề xuất của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các hoạt động, nhiệm vụ thu thập, cập nhật dữ liệu của các phòng, đơn vị trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường dự thảo kế hoạch; chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Thông tin và truyền thông trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm của tỉnh, xong trước ngày 15 tháng 10 hàng năm;
c) Sau khi phê duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã phê duyệt đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ, các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có phạm vi quản lý nhà nước liên quan đến các dữ liệu cần thu thập.
3. Lập và phê duyệt kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp huyện
a) Phòng Tài nguyên và Môi trường tổng hợp đề xuất của các phòng, ban, UBND xã, phường, thị trấn và các hoạt động, nhiệm vụ thu thập, cập nhật dữ liệu của mình dự thảo kế hoạch; chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính - Kế hoạch trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm của huyện, xong trước ngày 15 tháng 9 hàng năm.
b) Sau khi phê duyệt, Ủy ban nhân dân huyện gửi kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã phê duyệt đến Sở Tài nguyên và Môi trường.
4. Thực hiện kế hoạch
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm ở cấp tỉnh; Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân huyện triển khai thực hiện kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm ở cấp huyện.
b) Việc thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải tuân thủ đúng các quy định, quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về thu thập, cập nhật dữ liệu. Nội dung dữ liệu thu thập, cập nhật phải phù hợp, chính xác, kịp thời, hiệu quả; ưu tiên mục tiêu dài hạn; ưu tiên dữ liệu có thể dùng cho nhiều mục đích khác nhau;
c) Việc thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường thuộc danh mục tài liệu bí mật nhà nước phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
d) Các hình thức thu thập, cập nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường được quy định tại Khoản 5 Điều 15 Thông tư 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 cua Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 11. Kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu đã được thu thập
1. Dữ liệu về tài nguyên và môi trường sau khi thu thập phải được phân loại, tổng hợp, đánh giá, xử lý. Việc kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu phải tuân theo các quy định, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành, phê duyệt.
2. Trung tâm Công nghệ thông tin - Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu và chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp huyện và chịu trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu về tài nguyên và môi trường cấp huyện.
4. Nội dung kiểm tra, đánh giá và xử lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường được thực hiện theo quy định tại Điều 18, Điều 19 Thông tư 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 12. Kinh phí cho hoạt động thu thập, xây dựng xử lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Kinh phí thu thập, xử lý dữ liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh do ngân sách nhà nước cấp tỉnh và cấp huyện bảo đảm, được phân bổ từ nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế hàng năm.
a) Đối với kinh phí thực hiện thu thập, số hóa, xử lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường và các Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện lập kế hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Điều 10 Quy chế này;
b) Đối với kinh phí xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường lập Dự án xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Phí khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường: Giao Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các ngành liên quan xây dựng Đề án thu phí đối với cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua và Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định làm căn cứ tổ chức thực hiện.
MỤC 4. CUNG CẤP, KHAI THÁC, SỬ DỤNG VÀ PHỐI HỢP, CHIA SẺ DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 13. Cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Việc cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại các Điều 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26 và 27 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể hình thức cung cấp dữ liệu về tài nguyên môi trường trên internet. Việc cung cấp, khai thác sử dụng dữ liệu trên mạng internet chỉ thực hiện khi điều kiện phù hợp với khả năng, công nghệ thông tin trực tuyến theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 26/2009/TT-BTTTT ngày 31/7/2009 của Bộ Thông tin và truyền thông quy định về việc cung cấp thông tin và bảo đảm khả năng truy cập thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
Điều 14. Phối hợp chia sẻ dữ liệu
1. Nguyên tắc phối hợp, chia sẻ dữ liệu giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh thực hiện theo Điều 28 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Nội dung phối hợp, chia sẻ dữ liệu:
a) Trong quá trình lập kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường gửi dự thảo kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường đến các sở, ban, ngành có dữ liệu cần thu thập và Ủy ban nhân dân cấp huyện đề nghị đóng góp ý kiến để đảm bảo tránh trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ; trong dự thảo kế hoạch cần nêu rõ những hoạt động, nhiệm vụ sẽ phối hợp thực hiện;
b) Trong quá trình thực hiện việc thu thập, xử lý dữ liệu, Trung tâm Công nghệ thông tin - Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp chặt chẽ với các đơn vị chuyên môn liên quan đến lĩnh vực cơ sở dữ liệu cần thu thập, xử lý dữ liệu tuân thủ đúng các quy định quy trình, quy phạm, quy chuẩn kỹ thuật bảo đảm chính xác, tin cậy, tiết kiệm kinh phí, nguồn lực;
c) Các đơn vị quản lý dữ liệu và cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường có trách nhiệm áp dụng các biện pháp nghiệp vụ - kỹ thuật cần thiết để bảo mật hệ thống dữ liệu chung, bảo đảm sự chia sẻ dữ liệu chính xác, kịp thời, hiệu quả cho các tổ chức, cá nhân.
MỤC 5. LƯU TRỮ, BẢO QUẢN DỮ LIỆU VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 15. Lưu trữ, bảo quản dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Việc lưu trữ, bảo quản dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải tuân theo quy định của pháp luật về lưu trữ, các quy định, quy trình, quy phạm và quy chuẩn kỹ thuật chuyên ngành.
2. Tất cả các dữ liệu thu thập được phải được phân loại, đánh giá, xử lý để có hình thức, biện pháp lưu trữ, bảo quản, bảo vệ phù hợp, bảo đảm an toàn.
Điều 16. Bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu số về tài nguyên và môi trường
1. Việc đảm bảo an toàn dữ liệu số về tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 32 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Chế độ bảo mật dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 33 Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10/7/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH, TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Nhằm thống nhất trong công tác thu thập, quản lý, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý và lưu trữ dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được xây dựng, điều tra, thu thập bằng ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước trước ngày quy chế này có hiệu lực thi hành được thực hiện như sau:
1. Đối với dữ liệu về tài nguyên và môi trường đã được nghiệm thu, đánh giá thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân đang quản lý dữ liệu có trách nhiệm cung cấp toàn bộ dữ liệu đó cho Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường. Thời hạn cung cấp dữ liệu hoàn thành chậm nhất là 6 tháng, kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.
2. Đối với dự án, đề án, đề tài, chương trình đang triển khai thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước thì tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm giao nộp dữ liệu cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường theo quy chế này.
Điều 18. Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Việc xử lý vi phạm về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15/9/2008 của Chính phủ.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra, xem xét, xử lý các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
3. Các tổ chức, cá nhân có thành tích thực hiện tốt quy chế này được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo về thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại và tố cáo.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo trong thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Giám đốc các sở, ngành, thủ trưởng các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các sở, ban, ngành, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.