UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2389/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày
27 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY HOẠCH NGÀNH VĂN THƯ, LƯU TRỮ ĐẾN NĂM 2020, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ YÊN
UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Lưu trữ ngày 11/11/2011;
Căn cứ Quyết định số 579/QĐ-BNV ngày
27/6/2012 của Bộ Nội vụ phê duyệt Quy hoạch ngành Văn thư Lưu trữ đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 290/TTr-SNV ngày 09/7/2015,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Quy hoạch ngành Văn thư, Lưu
trữ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Phú Yên” với các nội
dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm và mục tiêu
phát triển:
a) Quan điểm:
- Quy hoạch ngành Văn thư, Lưu trữ phù hợp với
Chiến lược phát triển kinh tế- xã hội giai đoạn 2011-2020;
- Quy hoạch ngành Văn thư, Lưu trữ nhằm thực
hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược phát triển ngành Nội vụ;
- Quy hoạch ngành Văn thư, Lưu trữ phải có tầm
nhìn dài hạn và phải có lộ trình thích hợp theo yêu cầu phát triển của từng
giai đoạn;
- Quy hoạch ngành Văn thư, Lưu trữ phải phù hợp
yêu cầu hợp tác với các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước về chuyên môn,
nghiệp vụ; khoa học và công nghệ thuộc lĩnh vực văn thư, lưu trữ đáp ứng yêu
cầu nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ.
b) Mục tiêu:
- Mục
tiêu chung:
+ Quản lý
thống nhất công tác văn thư, lưu trữ trên địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật; bảo vệ, bảo quản an
toàn và phát huy giá trị tài liệu lưu trữ phục vụ có hiệu quả sự nghiệp xây dựng
và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
+ Định hướng
sự phát triển của công tác văn thư, lưu trữ đến năm 2020 nhằm góp phần cung cấp
thông tin làm căn cứ để các cơ quan quản lý
Nhà nước xây dựng kế hoạch, cân đối,
phân bổ các nguồn lực cho quá trình đầu tư phát triển đúng định hướng của tỉnh,
góp phần thực hiện thành công chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Yên trong
những năm tiếp theo;
+ Tạo cơ
sở pháp lý đầy đủ, hoàn chỉnh để quản lý Nhà nước về công tác văn thư, lưu trữ,
làm căn cứ cho các cơ quan, tổ chức trong bộ máy Nhà nước chủ động xây dựng kế
hoạch hàng năm, xây dựng và phê duyệt các dự án đầu tư phát triển về lĩnh vực
văn thư, lưu trữ; đồng thời chủ động trong việc
huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực.
- Mục tiêu
cụ thể:
+ Hoàn thiện
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn nghiệp vụ để quản lý
công tác văn thư, lưu trữ thống nhất, đáp ứng yêu cầu cải
cách hành chính và phát triển của tỉnh
đến năm 2020;
+ Hoàn thiện tổ chức bộ máy văn thư, lưu trữ từ
cấp tỉnh đến cấp huyện, cấp xã nhằm đủ điều kiện để thực hiện chức năng quản lý
thống nhất công tác văn thư, lưu trữ;
+ Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức làm công
tác văn thư, lưu trữ đủ tiêu chuẩn, đảm bảo chất lượng, được đào tạo đúng
chuyên môn nghiệp vụ, đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ đặt ra cho ngành trong thời kỳ
mới;
+ Xây dựng
cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu bảo vệ, bảo quản an toàn và tổ chức sử dụng hiệu
quả tài liệu lưu trữ của địa phương;
+ Nghiên
cứu và ứng dụng khoa học công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa công tác
văn thư, lưu trữ.
2. Các nội dung
chủ yếu quy hoạch ngành Văn thư, Lưu trữ đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030:
a) Xây dựng hệ thống văn bản triển khai, hướng dẫn nghiệp vụ về công tác văn thư, lưu
trữ:
Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
quản lý công tác văn thư, lưu trữ của địa phương trên cơ sở cụ thể hóa, triển
khai các quy định của Trung ương nhằm
thống nhất công tác văn thư, lưu trữ theo hướng hiện đại.
b) Các
chỉ tiêu sự nghiệp văn thư, lưu trữ:
- Về công tác văn thư:
Đến năm 2020, đảm bảo đạt
các chỉ tiêu
cơ bản sau:
+ 100% các cơ quan, đơn vị, địa phương ban hành
đầy đủ các văn bản quy định về công tác văn thư, lưu trữ cụ thể: Quy chế công
tác văn thư, lưu trữ; Danh mục hồ sơ cơ quan; Danh mục thành phần tài liệu nộp
lưu vào Lưu trữ cơ quan; Danh mục thành phần tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ lịch
sử; Bảng thời hạn bảo quản tài liệu của các cơ quan, tổ chức.
+ 100% các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện
việc quản lý văn bản đi, văn bản đến đảm bảo theo đúng quy định.
+ 100% cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan,
tổ chức cấp tỉnh; 80% cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan, tổ chức cấp
huyện thực hiện lập hồ sơ công việc đối với tài liệu giấy; từng bước tạo lập và
lưu trữ hồ sơ trên môi trường mạng.
+ 100%
các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai và duy trì hệ thống mạng nội bộ, hệ thống
thư điện tử (Email) phục vụ cho việc trao đổi, chia sẻ thông tin nội bộ
bảo đảm nhanh chóng, thuận tiện và hiệu quả; 50% các văn bản, tài liệu chính
thức trao đổi giữa các cơ quan, đơn vị, địa
phương được thực hiện trên môi trường
mạng, sử dụng chữ ký số đảm bảo yêu cầu bảo mật thông tin.
+ 80% cán
bộ, công chức, viên chức tại các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, 50% Ủy ban nhân dân
cấp xã sử dụng thư điện tử cho công việc.
+ 90% các sở, ban, ngành; 80% các huyện, thị xã, thành phố và 50% Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn triển khai sử
dụng phần mềm quản lý, xử lý văn bản đi, văn bản
đến.
+ 30% các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, cấp huyện
lập hồ sơ công việc trong quá trình xử lý, giải quyết công việc và quản lý hồ
sơ, tài liệu trong môi trường mạng.
Đến năm 2030: 100% các sở, ban, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân
cấp huyện; 70% Ủy ban nhân dân cấp xã lập hồ sơ công việc trong quá trình
xử lý, giải quyết công việc và quản lý hồ sơ, tài liệu trong môi trường mạng.
- Về công
tác lưu trữ:
- Đến hết
năm 2018, hoàn thành việc chỉnh lý tài liệu tồn đọng, tích đống theo
Quyết định số 1594/QĐ-UBND ngày 04/10/2011; Quyết định
số 1652/QĐ-UBND ngày 14/10/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh Phú Yên đối với các sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh.
- Đến năm 2020 tài liệu được thu thập vào Lưu
trữ cơ quan và Lưu trữ lịch sử theo đúng quy định của Luật Lưu trữ và các văn
bản hướng dẫn thi hành Luật.
- Tại Lưu trữ lịch sử tỉnh:
+ 100% tài
liệu được chỉnh lý, nâng cấp hoàn chỉnh, xác
định giá trị và bảo quản trong kho Lưu trữ lịch sử, dự kiến số lượng tài liệu
có giá trị lưu trữ lịch sử đến năm 2020 khoảng
hơn 2.500 mét giá, trong
đó 40% tài
liệu có giá trị bảo quản vĩnh viễn được số hóa. Bình quân phục vụ 600 lượt người/năm đến khai thác sử dụng tài liệu
lưu trữ.
+ Đến năm
2030, số lượng tài liệu bảo quản tại kho Lưu trữ lịch sử tỉnh dự kiến khoảng
4.000 mét giá, trong đó 80% tài liệu có giá trị
bảo quản vĩnh viễn được số hóa. 50% hồ
sơ lưu trữ khai thác sử dụng, 50% hồ sơ tài liệu công bố, triển lãm giới thiệu công
chúng, bình quân phục vụ 900 lượt người/năm đến khai thác sử dụng tài liệu lưu
trữ, trong đó 20% thông tin (cấp II) tài liệu lưu trữ được cung cấp trên mạng của
ngành Văn thư, Lưu trữ để phục vụ nhu cầu khai thác sử dụng.
Hoàn thiện hệ thống công cụ tra tìm tài liệu
truyền thống và đẩy mạnh việc xây dựng các cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý và
khai thác sử dụng tài liệu bằng điện tử trong toàn ngành.
- Tại các Sở, ban, ngành tỉnh:
+ Đến năm 2020: Có khoảng 80% tài liệu các cơ
quan, tổ chức chỉnh lý hoàn chỉnh, xác định giá trị tài liệu và bảo quản trong
kho lưu trữ cơ quan. Lựa chọn và giao nộp 100% tài liệu có giá trị bảo quản
vĩnh viễn đã đến hạn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử tỉnh. Có khoảng 30% các cơ
quan, tổ chức trang bị phần mềm cơ sở dữ liệu lưu trữ.
+ Đến năm 2030: 100% tài liệu các cơ quan, tổ
chức chỉnh lý hoàn chỉnh, xác định giá trị tài liệu và bảo quản trong kho lưu
trữ, không còn tài liệu tích đống. Có khoảng 60% các cơ quan, tổ chức trang bị
phần mềm cơ sở dữ liệu lưu trữ.
- Tại Lưu trữ huyện, thị xã, thành phố:
+ Đến năm 2020: Có khoảng 80% tài liệu các
phòng, ban, đơn vị cấp huyện chỉnh lý hoàn chỉnh, xác định giá trị tài liệu và
bảo quản trong kho lưu trữ; đồng thời lựa chọn và giao nộp 100% tài liệu có giá
trị vĩnh viễn đã đến hạn về Lưu trữ lịch sử tỉnh. Có khoảng 20% các phòng, ban,
đơn vị cấp huyện trang bị phần mềm cơ sở dữ liệu lưu trữ.
+ Đến năm 2030: 100% tài liệu các phòng, ban,
đơn vị cấp huyện chỉnh lý hoàn chỉnh, xác định giá trị tài liệu và bảo quản
trong kho lưu trữ; giao nộp tài liệu có giá trị vĩnh viễn đã đến hạn về Lưu trữ
lịch sử tỉnh theo đúng quy định. Có khoảng 50% các phòng, ban, đơn vị cấp huyện
trang bị phần mềm cơ sở dữ liệu lưu trữ.
- Tại Lưu trữ xã, phường, thị trấn:
+ Đến năm 2020: 60% các xã, phường, thị trấn
chỉnh lý hoàn chỉnh, xác định giá trị tài liệu, thống kê, bảo quản và phục vụ
sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
+ Đến năm 2030: 100% các xã, phường, thị trấn
chỉnh lý hoàn chỉnh, xác định giá trị tài liệu, thống kê, bảo quản và phục vụ
sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
c) Quy hoạch hệ thống tổ chức bộ máy ngành
Văn thư, Lưu trữ:
Xây dựng hệ thống tổ chức bộ máy đủ điều kiện thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về lĩnh vực văn thư, lưu trữ trong phạm vi tỉnh, quản lý thống nhất tài liệu
lưu trữ lịch sử tỉnh và thực hiện các hoạt động dịch vụ lưu trữ theo quy định
của pháp luật; xây dựng ngành lưu trữ Phú Yên hiện đại, đưa công nghệ tiên tiến
vào công tác lưu trữ, nâng cao năng lực quản lý và khai thác, sử dụng có hiệu
quả tài liệu lưu trữ tỉnh.
- Tại Lưu trữ lịch sử tỉnh:
Kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Văn thư
- Lưu trữ thuộc Sở Nội vụ, đảm bảo đủ nhân lực thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về văn thư, lưu trữ và trực tiếp quản lý, tổ chức sử dụng có hiệu quả tài
liệu Lưu trữ lịch sử của tỉnh.
Từ nay đến năm 2020, dự kiến thành lập thêm
Trung tâm Lưu trữ là đơn vị sự nghiệp thuộc Chi cục Văn thư - Lưu trữ, cơ cấu
tổ chức Chi cục bao gồm:
+ Khối hành chính: Phòng Hành chính - Tổng hợp,
Phòng Quản lý Văn thư - Lưu trữ.
+ Khối sự nghiệp: Trung tâm Lưu trữ (Kho Lưu
trữ, Phòng Thu thập - Chỉnh lý, Phòng Tổ chức sử dụng tài liệu).
- Tại các sở, ban, ngành tỉnh:
Kiện toàn Bộ phận văn thư, lưu trữ thuộc Văn
phòng hoặc Phòng Tổ chức - Hành chính, bố trí đủ nhân lực làm công tác văn thư,
lưu trữ; đảm bảo tiêu chuẩn nghiệp vụ theo quy định và thực hiện đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ tại cơ quan, đơn vị.
- Tại các huyện, thị xã, thành phố:
+ Kiện toàn bộ phận văn thư, lưu trữ của Phòng
Nội vụ các huyện, thị xã, thành phố; đảm bảo đủ nhân lực thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ và quản lý tài liệu lưu trữ của huyện.
+ Các phòng, ban, đơn vị thuộc cấp huyện bố trí
công chức, viên chức làm văn thư, lưu trữ phù hợp với tổ chức, hoạt động của
đơn vị.
- Tại các xã, phường, thị trấn:
Bố trí công chức (kiêm nhiệm) có trình độ từ
trung cấp văn thư, lưu trữ trở lên làm công tác văn thư, lưu trữ.
d) Nhân lực văn thư, lưu trữ:
Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức làm công
tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về văn thư, lưu trữ chuyên nghiệp,
có đạo đức, phẩm chất tốt, đủ số lượng, đảm bảo chất lượng, có trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ và trình độ chính trị đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác của ngành.
Công chức thực hiện chức năng tham mưu quản lý
nhà nước về văn thư, lưu trữ phải có trình độ từ đại học trở lên, có chuyên môn
phù hợp như chuyên môn về văn thư, lưu trữ, hành chính và kiến thức cần thiết
khác phù hợp với vị trí đảm nhận; công chức, viên chức làm công tác văn thư,
lưu trữ phải có trình độ là trung cấp văn thư, lưu trữ trở lên.
- Nhân lực tại Chi cục Văn thư - Lưu trữ:
+ Chi cục Văn thư - Lưu trữ đến năm 2020 là khoảng 22 người,
trong đó: 10 biên chế hành
chính, 12 biên chế sự nghiệp, 100% qua
đào tạo, trong đó: 80% có trình độ từ đại học trở
lên, 20%
có trình độ từ trung cấp trở lên.
+ Đến năm 2030, dự báo nhu cầu nhân lực khoảng
30 người, trong đó: 12 biên chế hành chính, 18 biên chế sự nghiệp. Về cơ cấu
trình độ dự kiến đại học, sau đại học chiếm từ 90% trở lên.
- Nhân lực tại các sở, ban, ngành tỉnh:
+ Đến năm 2020, dự kiến khoảng 02 người làm công
tác văn thư, lưu trữ: 01 người làm công tác văn thư và 01 người chuyên trách
làm công tác lưu trữ. Về cơ cấu trình độ trong tổng số nhân lực văn thư, lưu
trữ của các sở, ban, ngành dự kiến như sau: 100% nhân lực làm công tác văn thư,
lưu trữ được qua đào tạo, trong đó: Đại học, sau đại học chiếm 60%, cao đẳng
hoặc trung cấp chiếm 40%.
+ Đến năm 2030, dự kiến khoảng 02 đến 03 người
làm công tác văn thư, lưu trữ: 01 người làm công tác văn thư và 01 đến 02 người
chuyên trách làm công tác lưu trữ (bố trí theo vị trí việc làm). Về cơ cấu
trình độ trong tổng số nhân lực văn thư, lưu trữ của sở, ban ngành dự kiến như
sau: 100% nhân lực làm công tác văn thư, lưu trữ được qua đào tạo, trong đó:
Đại học, sau đại học chiếm 80%, từ trung cấp trở lên chiếm 20%.
- Nhân lực tại các huyện, thị xã, thành phố:
+ Phòng Nội vụ các huyện, thị xã, thành phố:
Đến năm 2020, dự kiến khoảng 02 người làm công
tác văn thư, lưu trữ: 01 người phụ trách quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ
và 01 người thực hiện quản lý, hướng dẫn và lựa chọn tài liệu có giá trị lịch
sử của cấp huyện giao nộp vào lưu trữ lịch sử tỉnh. Về cơ cấu trình độ trong
tổng số nhân lực văn thư, lưu trữ của các huyện, thị xã, thành phố dự kiến như
sau: Đại học, sau đại học chiếm 60%, trung cấp trở lên chiếm 40%.
Đến năm 2030, dự kiến khoảng 02 đến 03 người làm
công tác văn thư, lưu trữ: 01 người phụ trách quản lý nhà nước về văn thư, lưu
trữ và có từ 01 đến 02 người thực hiện quản lý, hướng dẫn và lựa chọn tài liệu
có giá trị lịch sử của cấp huyện giao nộp vào lưu trữ lịch sử tỉnh. Về cơ cấu
trình độ trong tổng số nhân lực văn thư, lưu trữ của các huyện, thị xã, thành
phố dự kiến như sau: Đại học, sau đại học chiếm 80%, trung cấp trở lên chiếm
20%.
+ Các phòng, ban, đơn vị thuộc cấp huyện: Bố trí
01 (một) công chức làm công tác văn thư kiêm lưu trữ.
+ Riêng đối
với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố bố
trí từ 02 biên chế trở lên làm công tác văn thư, lưu trữ có trình độ từ trung
cấp văn thư, lưu trữ trở lên.
- Tại các
xã, phường, thị trấn: Bố trí 01 công chức (hoặc người hoạt động không chuyên trách)
có đủ trình độ từ trung cấp văn thư, lưu trữ trở lên để thực hiện nhiệm vụ văn
thư, lưu trữ.
đ) Hệ thống cơ sở vật chất:
Ngân sách Nhà nước các cấp đảm bảo
kinh phí cho công tác quản lý Nhà nước về lĩnh vực văn thư, lưu trữ và quản lý tài liệu lưu trữ theo hướng hiện đại hóa, cụ
thể:
- Hệ thống kho lưu trữ:
Xây dựng mới hoặc cải tạo kho lưu trữ đáp ứng
yêu cầu kỹ thuật phục vụ bảo quản an toàn và phát huy giá trị của tài liệu lưu
trữ:
+ Sở Nội vụ tiếp tục phối hợp với các ngành chức
năng triển khai xây dựng kho lưu trữ chuyên dụng của tỉnh theo Dự án đã được
UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số 1771A/QĐ-UBND ngày 25/10/2011 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Phú Yên, ngân sách từ nguồn vốn Trung ương hỗ trợ và ngân sách
tỉnh cấp theo quy định.
+ Các sở, ban, ngành tỉnh: Bố trí kho lưu trữ có
diện tích tối thiểu 40m2.
+ Các huyện, thị xã, thành phố: Bố trí kho lưu
trữ có diện tích tối thiểu 60m2.
+ Các phòng, ban, đơn vị cấp huyện: Bố trí kho
lưu trữ có diện tích tối thiểu 30m2.
+ Các xã, phường, thị trấn: Bố trí kho lưu trữ
có diện tích tối thiểu 20m2.
- Trang thiết bị:
Mua sắm thiết bị, phương tiện thực hiện các biện
pháp kỹ thuật tiên tiến bảo quản tài liệu và phục vụ khai thác, sử dụng tài
liệu lưu trữ:
+ Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh trang bị đầy đủ
các trang thiết bị phục vụ số hóa tài liệu lưu trữ tỉnh; trang bị hệ thống chữa
cháy tự động và các thiết bị bảo quản theo hướng hiện đại.
+ Các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, cấp huyện:
Trang bị đầy đủ các trang thiết bị, phương tiện
để thực hiện công tác văn thư như: Máy vi tính, máy scan, máy in, máy
photocopy, máy fax, điện thoại, bìa hồ sơ, hộp đựng tài liệu và các văn phòng
phẩm cần thiết khác; trang bị các loại sổ quản lý văn bản đi, văn bản đến.
Trang bị đầy đủ các trang thiết bị bảo quản an
toàn tài liệu và phát huy giá trị của tài liệu lưu trữ như: Kệ, hộp đựng tài
liệu, máy điều hòa, máy hút bụi, máy hút ẩm, bình chữa cháy,…
+ Các xã, phường, thị trấn: Trang bị các phương
tiện cần thiết đảm bảo thực hiện công tác văn thư và bảo quản an toàn, phát huy
giá trị tài liệu lưu trữ.
- Thu thập, sưu tầm tài liệu lưu trữ.
- Chỉnh lý tài liệu.
- Tu bổ, lập bản sao bảo hiểm và số
hoá tài liệu lưu trữ.
- Công bố, giới thiệu, trưng
bày, triển lãm tài liệu lưu trữ;
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và chuyển giao
công nghệ trong công tác văn thư, lưu trữ;
- Các hoạt động khác phục vụ hiện đại
hóa công tác văn thư, lưu trữ.
e) Giải pháp thực hiện:
- Đổi mới
công tác quản lý nhà nước về văn thư, lưu trữ:
+ Trên cơ sở Luật Lưu trữ và các văn bản của
Trung ương về văn thư, lưu trữ, Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh ban hành hệ thống văn bản
chỉ đạo, cụ thể hóa và hướng dẫn triển khai các quy định của cấp trên cho phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; phối hợp các ngành, các cấp xây dựng kế hoạch cụ thể để thực
hiện quy hoạch ngành Văn thư - Lưu trữ của tỉnh đạt hiệu quả;
+ Hoàn thiện
tổ chức bộ máy và nhân lực thực hiện công tác quản lý nhà nước về văn thư, lưu
trữ các cấp, đổi mới phương pháp quản lý, nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu
quả hoạt động bộ máy quản lý về văn thư, lưu trữ.
Bố trí ổn định nhân sự làm công tác văn thư, lưu trữ tại cơ quan, tổ chức các
cấp;
+ Đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức văn thư, lưu trữ bằng các hình thức phù
hợp, đưa nội dung công tác văn thư, lưu trữ vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng
các cấp;
+ Tăng cường
sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, các địa phương, các cơ quan, tổ chức trong
công tác văn thư, lưu trữ;
+ Thực hiện tốt các chế độ phụ cấp độc hại và
các chế độ khác nhằm khuyến khích động viên công chức, viên chức làm văn thư,
lưu trữ lâu dài, tránh việc chuyển đổi hoặc kiêm nhiệm nhiều công tác khác, ảnh
hưởng đến nhiệm vụ chuyên môn;
+ Ứng dụng
công nghệ thông tin vào công tác văn thư, lưu trữ theo hướng hiện đại, phù hợp
với điều kiện kinh tế - xã hội và yêu cầu phát triển của tỉnh;
+ Đảm
bảo kinh phí, cơ sở vật chất, trang
thiết bị cho hoạt động văn thư, lưu
trữ tại các cơ quan, tổ chức, địa phương;
- Đổi
mới và nâng cao nhận thức về vai trò
của công tác văn thư, lưu trữ đối với sự phát triển bền vững của tỉnh cụ thể:
+ Tuyên
truyền, phổ biến rộng rãi về vai trò của công tác văn thư, lưu trữ, làm cho
các tầng lớp nhân dân và các cấp lãnh đạo, các tổ chức văn thư, lưu trữ, cá nhân tham gia
vào hoạt động văn thư, lưu trữ thấy rõ vai trò và trách nhiệm của
công tác văn thư, lưu trữ trong mỗi cơ quan, tổ chức; việc bảo quản an toàn và
tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ là nhiệm vụ của toàn xã hội, mang
tính xã hội; đặt “Phương hướng phát triển ngành Văn thư, Lưu trữ" là
một trong những nội dung cơ bản của phát triển bền vững;
+ Tăng cường
công tác tuyên truyền trong xã hội nhằm nâng cao nhận thức về giá trị của tài
liệu lưu trữ trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bảo vệ chủ quyền
quốc gia, từ đó nâng cao nhận thức trong việc giữ gìn, bảo vệ tài liệu,
tạo điều kiện thuận lợi cho công tác thu thập tài liệu; tích cực tuyên truyền,
vận động các cá nhân, gia đình, dòng họ biếu tặng, ký gửi tài liệu cho Nhà
nước;
- Đẩy mạnh
việc hướng dẫn, kiểm tra việc lập hồ sơ công việc để tài liệu đưa vào lưu trữ
được đầy đủ, khoa học.
- Đẩy mạnh
xã hội hóa các hoạt động dịch vụ lưu trữ.
Nguồn kinh phí thực hiện Quy hoạch theo phân cấp
quản lý ngân sách hiện hành;
việc lập dự toán
kinh phí Quy hoạch, dự án hàng năm được thực hiện theo đúng quy định của Nhà
nước.
3. Tổ chức thực hiện:
a) Sở Nội vụ:
- Chủ
trì, giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện, theo dõi,
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy
hoạch đã được phê duyệt;
- Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
kế hoạch dài hạn, hàng năm để triển khai thực hiện Quy hoạch có hiệu quả;
- Phối hợp với các sở, ngành liên quan xây dựng
và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt các dự án để đảm bảo nhu cầu về cơ sở vật
chất và kinh phí cho công tác văn thư, lưu trữ;
- Định kỳ
hàng năm báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương:
- Củng cố
bộ phận, nhân lực thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, bảo đảm đúng chuyên môn nghiệp vụ, có phẩm
chất đạo đức, hoàn thành tốt các nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ;
- Chỉ đạo
thực hiện công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan,
đơn vị; đẩy mạnh việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào công tác văn thư, lưu trữ; chú trọng nội dung lập hồ sơ công việc, thu thập hồ
sơ vào lưu trữ cơ quan, chỉnh lý, xác định giá trị
tư liệu lưu trữ; giao nộp hồ sơ, tài liệu vào lưu
trữ lịch sử;
- Xây dựng
dự toán và bố trí kinh phí cho hoạt động văn thư, lưu trữ cơ quan hàng năm;
- Xây dựng
và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác văn thư, lưu trữ dài hạn, hàng năm trên cơ sở chỉ đạo của UBND tỉnh, hướng
dẫn của Sở Nội vụ và thực tế công tác văn thư, lưu trữ của cơ quan, đơn vị, địa
phương.
c) Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Sở Tài chính, Sở kế hoạch và Đầu tư căn cứ nội
dung Quy hoạch này và chức năng nhiệm vụ của mình phối hợp với các cơ quan
liên quan bố trí kinh phí thực hiện Quy hoạch, dự án xây dựng kho lưu trữ, cơ
sở vật chất, duy trì hoạt động cho công tác văn thư, lưu trữ của các cơ quan,
đơn vị, địa phương hàng năm theo phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước hiện hành.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như
Điều 3;
- Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà
nước;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Phó Chánh VPUBND tỉnh;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Trúc
|