ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2379/2004/QĐ-UB
|
Tân An, ngày 14
tháng 7 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
“VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ
CHỨC PHÁP CHẾ CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ DOANH NGHIỆP
NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Nghị định số
122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và tổ chức pháp chế các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
doanh nghiệp nhà nước”;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại tờ trình số 337/TT-TP ngày 17/6/2004 và ý kiến đề xuất của Giám đốc
Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2: Sở Tư pháp phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài
chính hướng dẫn các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và doanh nghiệp nhà nước
triển khai, tổ chức thực hiện.
Điều 3: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị thi
hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh
- CT, các PCT
- Như điều 3
- NC.UB - Lưu.
U\2379-qd-05
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Dương Quốc Xuân
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC PHÁP CHẾ CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH LONG AN VÀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LONG AN
(Ban hành kèm theo quyết định số: 2379/2004/QĐ-UB ngày 14 tháng 7 năm 2004 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Long An).
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1: Đối
tượng và phạm vi điều chỉnh:
Quy định này quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế ở các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2: Chức
năng của tổ chức pháp chế:
1. Tổ chức pháp chế ở các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng giúp Thủ trưởng các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc quản lý nhà nước bằng pháp
luật trong ngành, lĩnh vực được giao; tổ chức thực hiện công tác xây dựng pháp
luật, thẩm định, rà soát hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến,
giáo dục pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật và thực hiện những công
tác khác được giao.
2. Tổ chức pháp chế doanh nghiệp
nhà nước có chức năng giúp Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh
nghiệp về những vấn đề pháp lý và những vấn đề khác liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA TỔ CHỨC PHÁP CHẾ
Điều 3: Nhiệm
vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Trong công tác xây dựng pháp luật:
a. Tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn (sau đây gọi tắt là Thủ trưởng cơ quan) trong việc đề xuất, kiến nghị
với Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để quản lý
lĩnh vực chuyên ngành ở tỉnh.
b. Chủ trì hoặc tham gia soạn thảo
các văn bản quy phạm pháp luật trình Thủ trưởng cơ quan.
c. Tham gia ý kiến về mặt pháp lý
đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các đơn vị khác soạn thảo trước
khi trình Thủ trưởng cơ quan.
d. Giúp Thủ trưởng cơ quan chuẩn bị
văn bản góp ý vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan khác gởi lấy
ý kiến.
đ. Giúp Thủ trưởng cơ quan chuẩn bị
các kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc ban hành, sửa đổi,
bổ sung văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý chuyên ngành ở
tỉnh.
2. Tổ chức rà soát và hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực quản lý chuyên ngành của cơ
quan chuyên môn và đề xuất phương án xử lý kết quả rà soát văn bản quy phạm
pháp luật.
3. Trong công tác kiểm tra văn bản
quy phạm pháp luật:
a. Giúp Thủ trưởng cơ quan trong
việc phối hợp với Sở Tư pháp kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo quy định
của pháp luật.
b. Chuẩn bị báo cáo kết quả kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật để Thủ trưởng cơ quan báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh (đồng gởi Giám đốc Sở Tư pháp).
4. Trong công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật:
a. Chủ trì hoặc tham gia với các
đơn vị liên quan tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật; quản lý tủ sách pháp luật
của đơn vị.
b. Phối hợp với Thanh tra cơ quan
kiểm tra việc thực hiện pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, đôn đốc theo
dõi, kiểm tra thực hiện pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan.
c. Tham gia ý kiến về việc xử lý
các vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế cơ quan.
5. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Thủ trưởng cơ quan giao.
Điều 4: Nhiệm
vụ, quyền hạn của tổ chức pháp chế trong các doanh nghiệp nhà nước:
1. Giúp Hội đồng quản trị, Tổng
Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp về những vấn đề pháp lý liên quan đến hoạt động
của doanh nghiệp.
2. Giúp Hội đồng quản trị, Tổng
Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp,
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật, nội quy, quy chế của doanh nghiệp cho cán bộ, người lao động, quản
lý tủ sách pháp luật; phối hợp với các phòng, ban và tổ chức đoàn thể kiểm tra
việc thực hiện pháp luật, nội quy, quy chế và kiến nghị những biện pháp xử lý
vi phạm.
4. Giúp Hội đồng quản trị, Tổng
giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp chuẩn bị ý kiến cho dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật đề nghị do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc sửa đổi ,bổ
sung văn bản quy phạm pháp luật.
5. Tham gia ý kiến về mặt pháp lý
đối với dự thảo hợp đồng kinh tế, văn bản do các đơn vị khác của doanh nghiệp
soạn thảo trước khi trình Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, giám đốc doanh nghiệp.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp giao.
Chương III
TỔ CHỨC PHÁP
CHẾ
Điều 5: Tổ chức
pháp chế cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nhu cầu công tác
pháp chế của cơ quan có phòng pháp chế hoặc công chức pháp chế chuyên trách.
2. Việc thành lập Phòng pháp chế ở
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, có ý kiến thống nhất của Giám đốc
Sở Tư Pháp và Giám đốc Sở nội vụ.
3.Phòng pháp chế hoặc công chứng
pháp chế chuyên trách của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh chịu sự
hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Giám đốc Sở Tư pháp.
Điều 6: Tổ chức
pháp chế doanh nghiệp nhà nước:
Căn cứ vào nhu cầu công tác pháp
chế,Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước thành lập
tổ chức pháp chế phù hợp, bố trí cán bộ pháp chế chuyên trách hoặc thuê cố vấn
pháp lý.
Điều 7: Chức
danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của công chức pháp chế:
Công chức pháp chế ở cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải là công chức từ ngạch chuyên viên trở
lên, có trình độ cử nhân luật hoặc cử nhân chuyên ngành, có kiến thức pháp lý,
bảo đảm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 8: Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp nhà nước:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có trách
nhiệm:
a. Xây dựng, củng cố tổ chức pháp
chế ở các cơ quan chuyên môn;
b. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
công tác pháp chế ở các cơ quan chuyên môn;
c. Sơ kết, tổng kết công tác pháp
chế ở các cơ quan chuyên môn và báo cáo Bộ trưởng Bộ Tư pháp theo định kỳ hàng
năm hoặc theo yêu cầu để Bộ Tư pháp tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
d. Bảo đảm biên chế và kinh phí
cho hoạt động của tổ chức pháp chế ở các cơ quan chuyên môn.
Giám đốc Sở Tư pháp giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện các điểm a, b, và c khoản 1 điều 8 của quy định này.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
a. Xây dựng và củng cố tổ chức
pháp chế ở cơ quan chuyên môn;
b. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện
công tác pháp chế ở cơ quan chuyên môn;
c. Bố trí cán bộ và bảo đảm kinh
phí cho hoạt động của tổ chức pháp chế ở cơ quan chuyên môn;
d. Sơ kết, tổng kết công tác pháp
chế ở cơ quan và báo cáo Sở Tư pháp theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu để
Sở Tư pháp tổng hợp báo báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
3. Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc,
Giám đốc doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm:
a. Xây dựng và củng cố tổ chức
pháp chế ở doanh nghiệp;
b. Chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện
công tác pháp chế ở doanh nghiệp;
c. Bố trí cán bộ và bảo đảm kinh
phí cho hoạt động của tổ chức pháp chế ở doanh nghiệp;
d. Sơ kết, tổng kết công tác pháp
chế ở doanh nghiệp và báo cáo Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ là đại diện chủ sở hữu phần vốn của Nhà nước tại doanh
nghiệp, Bộ trưởng Bộ Tư pháp theo định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu để Bộ Tư
pháp tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời gởi báo cáo cho Sở Tư pháp
để tổng hợp báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh Long An.
Điều 9: Hướng
dẫn và kiểm tra việc thi hành:
Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối
hợp với Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn và
kiểm tra việc thi hành quy định này.