ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2372/QĐ-UBND
|
Quảng
Trị, ngày 15 tháng 9
năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH KHEN THƯỞNG “DOANH NGHIỆP TIÊU BIỂU VÌ NGƯỜI
LAO ĐỘNG TỈNH QUẢNG TRỊ”
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/ 6/ 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
ngày 16/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BNV
ngày 04/11/2019 của Bộ Nội vụ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Quyết định số
29/2018/QĐ-UBND ngày 21/11/2018 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Quảng Trị ban hành Quy chế thi đua, khen thưởng tỉnh Quảng Trị;
Căn cứ Kế hoạch số 134/KH-UBND
ngày 28/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Chỉ thị số
16/CT-TTg ngày 14/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về bảo đảm
việc làm bền vững, nâng cao mức sống, cải thiện điều
kiện làm việc của công nhân, lao động trên địa bàn tỉnh Quảng Trị;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh; Trưởng Ban
Thi đua - Khen thưởng tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định khen
thưởng “Doanh nghiệp tiêu biểu vì người lao động tỉnh Quảng Trị”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Trưởng Ban
Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Ban TĐ-KT Trung ương;
- Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;
- Lưu: VT, TCTM.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Văn Hưng
|
QUY ĐỊNH
KHEN
THƯỞNG “DOANH NGHIỆP TIÊU BIỂU VÌ NGƯỜI LAO ĐỘNG TỈNH QUẢNG TRỊ”
(Kèm theo Quyết định số: 2372/QĐ-UBND ngày 15/9/2022 của UBND tỉnh Quảng Trị)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục
đích, ý nghĩa
Nhằm biểu dương, khen thưởng các
doanh nghiệp quan tâm chăm lo, thực hiện tốt các chế độ chính sách cho đoàn viên
công đoàn, người lao động theo quy định của pháp luật và có nhiều đóng góp cho
sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương; cụ thể hóa các chủ trương của Đảng,
Chính phủ về đồng hành, hỗ trợ và tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển.
Điều 2. Đối tượng
Doanh nghiệp có tổ chức công đoàn
đóng trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, ưu tiên những doanh nghiệp có từ 20 lao động ổn
định trở lên, hàng năm hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách
nhà nước đối với địa phương, có thời gian hoạt động kể từ khi được cấp có thẩm
quyền quyết định thành lập hoặc cấp giấy đăng ký kinh doanh từ đủ 03 năm trở
lên (tính đến thời điểm đề nghị khen thưởng).
Điều 3. Nguyên tắc
khen thưởng
1. Thực hiện khen thưởng đối với những
doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) thuộc
các thành phần kinh tế có thành tích xuất sắc trong thực hiện các chế độ chính
sách cho đoàn viên công đoàn, người lao động; bảo đảm chính xác, công khai,
công bằng, dân chủ, kịp thời và có tác dụng động viên, nêu gương.
2. Căn cứ vào thành tích và mức độ phạm
vi ảnh hưởng của thành tích để xét khen thưởng; thành tích đến đâu khen thưởng
đến đó; một hình thức khen thưởng có thể tặng nhiều lần cho một đối tượng,
không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được.
3. Không khen thưởng những doanh nghiệp
chưa đủ hồ sơ, điều kiện, tiêu chuẩn khen thưởng theo quy định; không xét khen
đối với doanh nghiệp trong thời gian thi hành kỷ luật hoặc có đơn thư khiếu nại,
tố cáo, đang trong quá trình điều tra, thanh tra, kiểm tra liên quan đến sai phạm.
Chương II
TIÊU CHUẨN, HÌNH
THỨC KHEN THƯỞNG
Điều 4. Tiêu chuẩn
1. Thực hiện đúng các quy định của
pháp luật về lao động, công đoàn; 100% người lao động được ký kết hợp đồng lao động
và đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp, Bảo hiểm y tế theo quy định của
pháp luật.
2. Quan tâm chăm lo đời sống vật chất,
tinh thần cho người lao động. Thực hiện nhiều chế độ chính sách, phúc lợi cao
hơn so với quy định của pháp luật cho người lao động.
3. Thực hiện đúng các quy định của
pháp luật về doanh nghiệp, đầu tư, xây dựng, bảo vệ môi trường. Chấp hành đầy đủ
các nghĩa vụ về tài chính, thuế, các khoản thu khác theo quy định.
4. Đã xây dựng, thương lượng, ký kết
thỏa ước lao động tập thể có nhiều điều khoản có lợi hơn cho người lao động so
với quy định của pháp luật; thực hiện đúng nội dung của thỏa ước lao động tập
thể đã ký. Hàng năm sửa đổi, bổ sung phù hợp với quy định mới của pháp luật và
nghị quyết hội nghị người lao động.
5. Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở
tại nơi làm việc; tổ chức hội nghị người lao động, đối thoại định kỳ giữa người
sử dụng lao động và tập thể người lao động, xây dựng nội quy lao động, khám sức
khỏe định kỳ, bảo đảm an toàn vệ sinh lao động; không có đình công, ngừng việc
tập thể, không có tai nạn lao động chết người; xây dựng quan hệ lao động hài
hòa, ổn định, tiến bộ.
6. Xây dựng và đăng ký thang bảng
lương, quy chế trả lương theo quy định; bảo đảm thu nhập bình quân của người
lao động năm sau cao hơn năm trước, không có người lao động hưởng lương dưới mức
lương tối thiểu vùng do Chính phủ quy định; không nợ lương, chậm lương (quá 20
ngày làm việc); có thực hiện chế độ nâng lương định kỳ cho người lao động, có
thưởng các ngày lễ, tết cho người lao
động; không nợ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm thất nghiệp, Bảo
hiểm y tế của người lao động.
7. Tổ chức Công đoàn doanh nghiệp hoạt
động có hiệu quả, được xếp loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên; tỷ lệ người
lao động tham gia tổ chức công đoàn đạt 80% trở lên; đóng kinh phí công đoàn đầy
đủ theo quy định.
8. Các doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn
như nhau thì ưu tiên doanh nghiệp có số lượng người lao động là đoàn viên công
đoàn cao hơn.
Điều 5. Hình thức,
số lượng khen thưởng
1. Hình thức: Bằng khen của Chủ tịch
UBND tỉnh.
2. Số lượng: Từ 30 đến không quá 40
doanh nghiệp/lần. (Trong đó, doanh nghiệp trung ương tối đa không quá 1/3 tổng số doanh nghiệp được khen thưởng, số còn
lại là các doanh nghiệp địa phương).
Chương III
XÉT DUYỆT, HỒ SƠ
THỦ TỤC XÉT TẶNG KHEN THƯỞNG
Điều 6. Hồ sơ
khen thưởng
1. Doanh nghiệp được đề nghị khen thưởng
làm báo cáo thành tích theo mẫu báo cáo thành tích ban hành kèm theo Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP, ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ (mẫu 07).
2. Hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm 03 bộ
(bản chính), báo cáo có đóng dấu xác nhận của cấp ủy hoặc lãnh đạo doanh nghiệp
gồm:
a) Tờ trình đề nghị khen thưởng của
doanh nghiệp
b) Biên bản họp xét khen thưởng của
doanh nghiệp.
c) Báo cáo thành tích của doanh nghiệp
về kết quả thực hiện các quy định của pháp luật lao động, thuế, Bảo hiểm xã hội,
công đoàn 02 năm liền kề tính cả năm đề nghị khen thưởng (theo nội dung tiêu
chuẩn, tiêu chí đánh giá đã được quy định tại Điều 4 Quy định này).
3. Liên đoàn Lao động tỉnh chủ trì hướng
dẫn cụ thể các doanh nghiệp về hồ sơ đề nghị khen thưởng; tiếp nhận hồ sơ đề
nghị khen thưởng của các doanh nghiệp
Điều 7. Quy
trình, thời gian
1. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh chủ
trì, phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh, Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh thẩm định
hồ sơ; lấy ý kiến của các ngành liên quan bao gồm: Sở Lao động - Thương binh và
Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh, Cục Thuế tỉnh và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét quyết định khen thưởng.
2. Khen thưởng “Doanh nghiệp tiêu biểu
vì người lao động tỉnh Quảng Trị” được trao tặng 02 năm một lần, bắt đầu thực
hiện từ năm 2023 (vào dịp kỷ niệm ngày Doanh nhân Việt Nam 13/10).
3. Các doanh nghiệp gửi hồ sơ đề nghị
khen thưởng (theo quy định tại Điều 6) về Liên đoàn Lao động tỉnh trước ngày
20/8 năm tổ chức trao thưởng.
Điều 8. Kinh phí
khen thưởng
Thực hiện quy định tại Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng và theo các quy định hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh phối hợp với Liên
đoàn Lao động tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh, Văn phòng UBND tỉnh và các
ngành liên quan tổ chức triển khai và hướng dẫn việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng
mắc, các đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Ban Thi đua -
Khen thưởng tỉnh) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét bổ sung, sửa đổi phù hợp./.