ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2322/QĐ-UBND
|
Bình Thuận,
ngày 11 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ VÀ
KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng
8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải;
Căn cứ Quyết định số 589/QĐ-TTg ngày 06 tháng
4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Định hướng phát triển
thoát nước đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm
2050;
Căn cứ Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 03
tháng 4 năm 2015 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
80/2014/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước
thải;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 2497/TTr-SXD ngày 27 tháng 7 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt định hướng phát triển thoát nước đô thị và khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận đến năm 2025; với các nội dung chủ yếu
như sau:
I. Quan
điểm
1. Thoát nước là ngành dịch vụ công ích, Nhà nước khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng, quản lý và vận hành hệ
thống thoát nước.
2. Phát triển thoát nước bền vững góp phần bảo vệ môi
trường là trách nhiệm của toàn xã hội, có sự tham gia và giám sát của cộng đồng
sự hợp tác chặt chẽ giữa các địa phương trong tỉnh nhằm bảo đảm thoát nước, an
toàn, hiệu quả góp phần giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu và nước biển
dâng.
3. Nước thải, bùn thải phải được thu gom và xử lý bảo
đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật góp phần bảo vệ môi trường và bảo vệ sức khỏe
cộng đồng. Xử lý nước thải, bùn thải phải áp dụng các công nghệ tiên tiến, tiết
kiệm năng lượng và phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
4. Kết hợp giữa giải pháp xử lý nước thải tập trung và
phi tập trung nhằm nâng cao tỷ lệ nước thải được xử lý trước khi xả ra môi trường;
bổ sung công trình tách nước thải đối với các đô thị đã có hệ thống thoát nước
chung; xây dựng hệ thống thoát nước riêng đối với các khu công nghiệp, các khu
đô thị mới; áp dụng giải pháp xử lý phi tập trung hoặc nâng cao hiệu quả xử lý
của công trình xử lý tại chỗ đối với những khu vực chưa có điều kiện thu gom và
xử lý nước thải tập trung.
5. Nước mưa được thu gom, xử lý và tái sử dụng bảo đảm
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Khuyến khích việc tái sử dụng nước mưa phục vụ
nhu cầu sinh hoạt, đời sống và sản xuất nhằm tiết kiệm tài nguyên nước, giảm
thiểu việc khai thác sử dụng nguồn nước ngầm và nước mặt, hướng tới quản lý
thoát nước bền vững.
6. Bảo tồn, phát triển và sử dụng hiệu quả các ao, hồ
(tự nhiên và nhân tạo) để điều hòa nước mưa góp phần giảm ngập úng cục bộ cho
các đô thị, đồng thời tạo cảnh quan và phục vụ các hoạt động của đô thị.
7. Vật tư, vật liệu, thiết bị cho ngành thoát nước phải
áp dụng các công nghệ sản xuất tiên tiến, thân thiện với môi trường nhằm góp phần
tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường.
8. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng dịch vụ thoát
nước có trách nhiệm trả tiền dịch vụ thoát nước theo quy định của địa phương.
II. Mục
tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển hệ thống thoát nước ổn định và đồng bộ
bao gồm xây dựng mạng lưới thu gom, chuyển tải và nhà máy xử lý nước thải theo
từng giai đoạn, phù hợp với quy hoạch được cấp thẩm quyền phê duyệt; phát huy tối
đa công suất thiết kế các nhà máy xử lý nước thải bảo đảm hiệu quả quản lý và đầu
tư xây dựng.
- Hoàn thiện hệ thống thoát nước mưa, hệ thống thu gom
và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề và bệnh
viện cho các giai đoạn đến năm 2020 và giai đoạn 2020 - 2025 nhằm kiểm soát ngập
úng, bảo vệ môi trường, bảo vệ và tái sử dụng tài nguyên nước, thích ứng với biến
đổi khí hậu, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
- Nước thải phải được thu
gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả vào hệ thống thoát
nước đô thị hoặc ra môi trường.
- Hệ thống thoát nước mưa, nước thải ở các đô thị khi
thải ra các lưu vực sông, biển không làm ảnh hưởng đến nguồn nước ở các lưu vực
sông, đặc biệt đối với các lưu vực thuộc hệ thống các sông La Ngà, sông Dinh,
sông Phan, sông Cà Ty, sông Cái, sông Luỹ, sông Lòng Sông; biển thành phố Phan
Thiết, thị xã La Gi, Tuy phong, Bắc Bình, Hàm Thuận Nam và Hàm Tân.
- Có kế hoạch giải quyết
thoát nước ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Các đô thị từ loại IV trở lên được xây dựng hoàn thiện
hệ thống thoát nước bao gồm hệ thống thoát nước mưa, nước thải, hệ thống thu
gom và xử lý nước thải. Các đô thị loại V, các làng nghề, nước thải được thu
gom và xử lý tại các trạm xử lý tập trung hoặc phi tập trung. Các đô thị giải
quyết tình trạng ngập úng cục bộ và toàn bộ nước thải được xử lý đạt tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả vào hệ thống thoát nước đô thị hoặc ra môi trường.
- Các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và bệnh viện: Đầu
tư xây dựng hệ thống thoát nước mưa hoàn chỉnh, hệ thống thu gom và xử lý nước
thải đạt quy chuẩn theo quy định trước khi xả ra môi trường; có hệ thống thu
gom và xử lý nước thải nguy hại riêng biệt.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Giai đoạn đến năm
2020
a) Địa bàn thành phố Phan
Thiết:
- Thoát nước mưa:
+ Hạn chế việc thoát nước mưa trực tiếp ra biển làm ảnh
hưởng đến môi trường và cảnh quan biển.
+ Xóa bỏ tình trạng ngập úng tại các khu vực Trung tâm
thành phố như: Khu vực khu phố 14 (phường Phú Thuỷ), khu vực Hồ Điều Hoà (phường
Hưng Long), khu vực sau Sở Y tế (phường Phú Trinh), khu vực KDC Võ Văn Tần (phường
Phú Tài)…
+ Mở rộng phạm vi phục vụ của các hệ thống thoát nước
đô thị đạt trung bình trên 80% diện tích bao phủ dịch vụ.
+ Xây dựng hoàn thiện hệ thống các tuyến cống thoát nước
cấp 1, 2 thuộc khu vực nội thành.
- Thoát nước thải:
+ Tập trung nguồn lực để đầu tư đấu nối hoàn chỉnh hệ
thống thoát nước hiện hữu vào hệ thống thoát nước thuộc Dự án phát triển đô thị
vừa và nhỏ miền Trung - Tiểu dự án Bình Thuận (gọi tắt là dự án ADB) đã đầu tư
và đưa vào hoạt động.
+ Giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường từ hệ thống
thu gom nước hiện hữu trong các khu dân cư bằng giải pháp thiết kế hệ thống hố
ga ngăn mùi. Các tuyến kênh, mương đi qua khu dân cư tập trung không được gây ô
nhiễm môi trường.
+ Nâng tỷ lệ nước thải sinh hoạt được thu gom và xử lý
đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định lên 60%.
+ Xây dựng và áp dụng giá dịch
vụ thoát nước trên cơ sở tính đúng, tính đủ và lộ trình thu giá dịch vụ thoát
nước nhằm đảm bảo đủ bù đắp chi phí quản lý, vận hành hệ thống thoát nước.
+ Tái sử dụng từ 20% ÷ 30%
nước thải cho nhu cầu nước tưới cây, rửa đường và các nhu cầu khác.
+ Toàn bộ hệ thống thoát nước được quản lý, vận hành,
duy tu bảo dưỡng thường xuyên theo định kỳ.
b) Các đô thị loại III và
IV:
- Thoát nước mưa:
+ Cơ bản giải quyết các khu
vực thường xuyên bị ngập úng ở các khu vực Trung tâm đô thị.
+ Mở rộng phạm vi phục vụ của các hệ thống thoát nước đạt
trung bình trên 60% diện tích bao phủ dịch vụ.
- Thoát nước thải:
+ Xây dựng các tuyến cống thu gom và trạm xử lý nước
thải sinh hoạt tập trung hoặc phi tập trung để thu gom và xử lý 40% nước thải
sinh hoạt đô thị đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả vào hệ thống
thoát nước đô thị hoặc ra môi trường. Hạn chế tình trạng xả nước thải chưa xử
lý ra các lưu vực sông để đảm bảo an toàn nguồn nước cấp sinh hoạt cho các đô
thị.
+ Giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường từ hệ thống
thu gom nước hiện hữu trong các khu dân cư bằng giải pháp thiết kế hệ thống hố
ga ngăn mùi. Các tuyến kênh, mương đi qua khu dân cư tập trung không được gây ô
nhiễm môi trường.
+ Triển khai xây dựng, thu giá dịch vụ thoát nước và xử
lý nước thải nhằm đảm bảo đủ bù đắp chi phí quản lý vận hành, duy tu bảo dưỡng
hệ thống thoát nước.
+ Tái sử dụng từ 15% ÷ 20%
nước thải cho nhu cầu nước tưới cây, rửa đường và các nhu cầu khác.
+ Toàn bộ hệ thống thoát nước được quản lý vận hành,
duy tu bảo dưỡng thường xuyên theo định kỳ bởi các đơn vị chuyên nghiệp, có đủ
năng lực về con người và máy móc thiết bị chuyên ngành.
c) Các đô thị loại V:
- Thoát nước mưa:
+ Giải quyết các khu vực thường
xuyên bị ngập ở khu Trung tâm nội thị.
+ Mở rộng phạm vi phục vụ của các hệ thống thoát nước
đạt trung bình trên 60% diện tích bao phủ dịch vụ.
- Thoát nước thải:
+ Xây dựng các tuyến cống thu gom và trạm xử lý nước
thải sinh hoạt để thu gom và xử lý 40% nước thải sinh hoạt đô thị đạt tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả vào hệ thống thoát nước đô thị hoặc ra môi trường.
+ Giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường từ hệ thống
thu gom nước hiện hữu trong các khu dân cư bằng giải pháp thiết kế hệ thống hố
ga ngăn mùi. Các tuyến kênh, mương đi qua khu dân cư tập trung không được gây ô
nhiễm môi trường.
+ Tái sử dụng từ 10% ÷ 20%
nước thải cho nhu cầu nước tưới cây, rửa đường và các nhu cầu khác.
+ Toàn bộ hệ thống thoát nước được quản lý vận hành,
duy tu bảo dưỡng thường xuyên theo định kỳ bởi các đơn vị chuyên nghiệp, có đủ
năng lực về con người và máy móc thiết bị chuyên ngành.
d) Các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, làng nghề và bệnh viện:
- Các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp và bệnh viện khi đi vào hoạt động phải có hệ thống thoát nước thải
riêng và đảm bảo 100% nước thải được được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật trước khi xả vào hệ thống thoát nước đô thị hoặc ra môi trường.
- Tái sử dụng từ 20% ÷ 30%
nước thải cho nhu cầu nước tưới cây, rửa đường và các nhu cầu khác tại khu công
nghiệp.
- Các làng nghề: 50% nước thải được thu gom và xử lý đạt
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả vào hệ thống thoát nước đô thị hoặc
ra môi trường.
- Triển khai thu giá dịch vụ
thoát nước và xử lý nước thải nhằm đảm bảo đủ chi phí quản lý vận hành, duy tu
bảo dưỡng hệ thống thoát nước.
- Toàn bộ hệ thống thoát nước được quản lý, vận hành,
duy tu bảo dưỡng thường xuyên theo định kỳ bởi các đơn vị chuyên nghiệp, có đủ
năng lực về con người và máy móc thiết bị chuyên ngành.
2.2. Giai đoạn 2020 -
2025
a) Địa bàn thành phố Phan
Thiết:
- Thoát nước mưa:
+ Xóa bỏ hoàn toàn tình trạng ngập úng trong mùa mưa đối
với khu vực nội thành và giải quyết cơ bản ngập úng cho các khu vực ngoại
thành.
+ Mở rộng phạm vi phục vụ các hệ thống thoát nước của
đô thị 100% diện tích bao phủ dịch vụ.
- Thoát nước thải:
+ Xây dựng hoàn thiện hệ thống thu gom và xử lý nước
thải tập trung kết hợp phi tập trung ở các khu vực ngoại thành.
+ Nâng tỷ lệ số hộ đấu nối
nước thải lên 100%.
+ Tái sử dụng từ 20% ÷ 40%
nước thải cho nhu cầu nước tưới cây, rửa đường và các nhu cầu khác.
+ Nâng tỷ lệ nước thải sinh hoạt được thu gom và xử lý
đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn theo quy định 80%.
- Toàn bộ hệ thống thoát nước được quản lý, vận hành,
duy tu bảo dưỡng thường xuyên theo định kỳ bởi các đơn vị chuyên nghiệp, có đủ
năng lực về con người và máy móc thiết bị chuyên ngành.
b) Các đô thị loại III và
IV:
- Thoát nước mưa:
+ Về cơ bản khắc phục tình trạng ngập úng trong mùa
mưa đối với khu vực nội thị và mở rộng phạm vi cải thiện tình trạng ngập úng
cho các khu vực ngoại thị.
+ Mở rộng phạm vi phục vụ
các hệ thống thoát nước đạt trung bình trên 100% diện tích bao phủ dịch vụ.
- Thoát nước thải:
+ Xây dựng các tuyến cống thu gom và trạm xử lý nước
thải sinh hoạt để thu gom và xử lý 70% ÷ 80% nước thải sinh hoạt đô thị đạt
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả vào hệ thống thoát nước đô thị hoặc
ra môi trường.
+ Xây dựng và áp dụng giá dịch vụ thoát nước phải đảm
bảo đủ bù đắp chi phí quản lý, vận hành, duy tu bảo dưỡng, khấu hao máy móc,
thiết bị.
+ Tái sử dụng từ 20% ÷ 30%
nước thải cho nhu cầu nước tưới cây, rửa đường và các nhu cầu khác.
+ Đầu tư xây dựng nhà máy xử lý nước thải để xử lý nước
thải theo từng vùng, lưu vực.
- Toàn bộ hệ thống thoát nước được quản lý, vận hành,
duy tu bảo dưỡng thường xuyên theo định kỳ bởi các đơn vị chuyên nghiệp, có đủ
năng lực về con người và máy móc thiết bị chuyên ngành.
c) Các đô thị loại V:
- Thoát nước mưa:
+ Về cơ bản khắc phục tình trạng ngập úng trong mùa
mưa đối với khu vực nội thị và mở rộng phạm vi cải thiện tình trạng ngập úng
cho các khu vực ngoại thị.
+ Mở rộng phạm vi phục vụ
các hệ thống thoát nước đạt 80%.
- Thoát nước thải:
+ Xây dựng các tuyến cống thu gom và trạm xử lý nước
thải sinh hoạt để thu gom và xử lý 50% ÷ 60% nước thải sinh hoạt đô thị đạt tiêu
chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả vào hệ thống thoát nước đô thị hoặc ra
môi trường.
+ Triển khai thu giá dịch vụ
thoát nước và xử lý nước thải nhằm đảm bảo đủ chi phí quản lý vận hành, duy tu
bảo dưỡng hệ thống thoát nước.
+ Tái sử dụng từ 20% ÷ 30%
nước thải cho nhu cầu nước tưới cây, rửa đường và các nhu cầu khác.
- Toàn bộ hệ thống thoát nước được quản lý, vận hành,
duy tu bảo dưỡng thường xuyên theo định kỳ bởi các đơn vị chuyên nghiệp, có đủ
năng lực về con người và máy móc thiết bị chuyên ngành.
d) Các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, làng nghề và bệnh viện:
- Các khu công nghiệp, cụm
công nghiệp và bệnh viện tái sử dụng 30% ÷ 50% nước thải cho nhu cầu sử dụng nước
tưới cây, rửa đường và các nhu cầu khác.
- Các làng nghề 60% ÷ 80% nước
thải được thu gom và xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước
khi xả vào hệ thống thoát nước đô thị hoặc ra môi trường.
- Triển khai thu giá dịch vụ
thoát nước và xử lý nước thải nhằm đảm bảo đủ chi phí quản lý vận hành, duy tu
bảo dưỡng hệ thống thoát nước.
- Toàn bộ hệ thống thoát nước được quản lý, vận hành,
duy tu bảo dưỡng thường xuyên theo định kỳ bởi các đơn vị chuyên nghiệp, có đủ
năng lực về con người và máy móc thiết bị chuyên ngành.
Điều 2.
Giải pháp thực hiện
1. Về thể chế
- Rà soát, điều chỉnh và ban hành các quy định phân cấp
quản lý thoát nước, thu gom và xử lý nước thải đô thị, khu công nghiệp, cụm
công nghiệp, làng nghề và bệnh viện trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và ban hành giá dịch vụ thoát nước và lộ
trình tăng giá phù hợp, giảm dần bù đắp từ ngân sách nhà nước đối với những chi
phí liên quan đến thoát nước, thu gom và xử lý nước thải.
- Xây dựng và ban hành các cơ chế chính sách ưu đãi, hỗ
trợ đầu tư, xây dựng hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý nước thải, khuyến
khích xã hội hóa.
- Xây dựng và ban hành quy chế quản lý hệ thống thoát
nước; hợp đồng vận hành, duy tu bảo dưỡng hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý
nước thải.
2. Quy hoạch, kế hoạch
phát triển hệ thống thoát nước
- Quy hoạch lưu vực thoát nước,
đầu tư xây dựng hệ thống thoát lũ tại các đô thị, khu công nghiệp trên địa bàn
tỉnh.
- Khảo sát, thống kê, đánh giá hiện trạng, lập bản đồ
GIS hệ thống thoát nước đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề và
bệnh viện.
- Phân kỳ đầu tư: Cần phải xây dựng kế hoạch đầu tư
phát triển trung hạn, dài hạn, trong đó ưu tiên cho những công trình trọng điểm,
một số công trình cấp bách.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống thoát
nước theo quy hoạch được phê duyệt, trong đó xác định rõ nguồn vốn đầu tư xây dựng
và quản lý vận hành.
- Rà soát và yêu cầu bổ sung nội dung nghiên cứu ứng
phó với biến đổi khí hậu vào các đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng trước
khi phê duyệt.
- Nâng cao nhận thức của các cấp chính quyền và nhân dân
trong công tác phát triển hệ thống thoát nước.
3. Công nghệ, kỹ thuật,
công trình
- Nguyên tắc chung:
+ Lựa chọn loại hình đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước
(chung, riêng hoặc nửa riêng) phải phù hợp với điều kiện của từng đô thị, khu
công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề và bệnh viện.
+ Lựa chọn công nghệ xử lý nước thải phù hợp với điều
kiện tự nhiên, trình độ phát triển, năng lực đầu tư, khả năng chi trả cho chi
phí quản lý, vận hành và tính đến khả năng nâng cấp trong tương lai. Khuyến
khích sử dụng vật tư, thiết bị có chất lượng cao được sản xuất trong nước. Ưu
tiên sử dụng các công nghệ xử lý nước thải phân tán, chi phí đầu tư xây dựng và
chi phí vận hành thấp cho khu vực đô thị nhỏ, làng nghề, dân cư ven đô thị.
+ Trong quá trình triển khai các công trình hệ thống
thoát nước tại một số khu vực chính của đô thị, cần phải phối hợp xây dựng đồng
bộ với các công trình ngầm khác có khả năng dùng chung như: Điện, viễn thông,
truyền hình...
+ Khuyến khích các giải pháp cải tạo và sử dụng hiệu
quả các ao, hồ tự nhiên hoặc nhân tạo để điều hoà nước mưa góp phần giảm ngập
úng cục bộ cho các đô thị; đồng thời, tạo cảnh quan và phục vụ các hoạt động của
đô thị. Sử dụng các loại hình công trình tăng khả năng thấm ở những khu vực có
thể thấm tại chỗ.
- Đối với các đô thị, khu, cụm
công nghiệp, làng nghề và bệnh viện:
+ Đối với thành phố Phan Thiết: Nâng công suất các nhà
máy xử lý nước thải hiện có; xây dựng hệ thống thoát nước thải của thành phố
theo Quy hoạch chung xây dựng thành phố Phan Thiết được phê duyệt. Nghiên cứu
xây dựng kế hoạch đầu tư các trạm xử lý nước thải sinh hoạt phục vụ các phường
Đức Long, Hàm Tiến, Mũi Né, khu đô thị mới Long Sơn - Suối Nước theo Quyết định
số 1942/QĐ-TTg ngày 29/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải khu vực dân cư, khu công nghiệp thuộc lưu vực
sông Đồng Nai đến năm 2030.
+ Đối với các đô thị loại IV, loại V: Tùy thuộc vào điều
kiện tự nhiên, địa hình, lưu vực sông và điều kiện kinh tế cụ thể của từng đô
thị để lựa chọn công nghệ xử lý tập trung hay phi tập trung phù hợp cho cả về đầu
tư xây dựng và quản lý vận hành.
+ Nước thải khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề:
Tùy thuộc vào tính chất đặc trưng của từng loại hình của các cơ sở sản xuất, xí
nghiệp chế biến để lựa chọn công nghệ xử lý phù hợp đảm bảo nước thải xả ra môi
trường đúng tiêu chuẩn.
+ Nước thải bệnh viện: Phải chú ý lựa chọn công nghệ
phù hợp để xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trước khi xả ra
môi trường.
4. Về tài chính
- Về đầu tư xây dựng:
+ Lồng ghép các nguồn vốn
trong kế hoạch đầu tư trung hạn của Trung ương, của tỉnh theo từng giai đoạn đến
năm 2020 và giai đoạn 2020 - 2025.
+ Thường xuyên cập nhật thông tin về các chương trình
mục tiêu của các Bộ, ngành Trung ương có liên quan đến lĩnh vực thoát nước; xây
dựng kế hoạch tiếp cận các nguồn vốn phục vụ đầu tư hệ thống thoát nước như vốn
ODA, vốn ngoài ngân sách, vốn thực hiện theo hình thức đối tác công tư (PPP).
+ Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
ngoài nhà nước tham gia đầu tư xây dựng một phần hoặc toàn bộ hệ thống thoát nước
phù hợp với quy hoạch thoát nước, khai thác và kinh doanh cơ sở hạ tầng đô thị,
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.
- Về quản lý, vận hành:
+ Thực hiện việc thu giá dịch
vụ thoát nước theo đúng lộ trình, giảm bù đắp từ ngân sách nhà nước.
+ Quy định lựa chọn đơn vị
quản lý vận hành theo hình thức đấu thầu.
5. Về nguồn nhân lực
- Nâng cao chất lượng và số lượng đội ngũ cán bộ có
chuyên môn nghiệp vụ để quản lý, vận hành tốt hệ thống thoát nước.
- Xác định nhu cầu, mục tiêu, đối tượng, chương trình,
phương pháp đào tạo để xây dựng kế hoạch đào tạo nguồn nhân lực về lĩnh vực
thoát nước cho tỉnh.
- Thường xuyên bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý nhà
nước đối với lĩnh vực thoát nước cho các cán bộ làm công tác chuyên môn trên địa
bàn tỉnh.
6. Giáo dục và truyền
thông
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về vai trò của hệ thống
thoát nước mưa, nước thải và bảo vệ môi trường; trách nhiệm của các tổ chức, cá
nhân, đối với hệ thống thoát nước, thông tin về các chính sách của Nhà nước về
lĩnh vực thoát nước, các chế tài trong việc quản lý hệ thống thoát nước và xả
nước thải ra môi trường.
7. Về hợp tác quốc tế
Tranh thủ các cơ hội trao đổi, hợp tác khoa học và công
nghệ với các tổ chức trong và ngoài nước, tổ chức phi chính phủ và sự hỗ trợ của
cơ quan hợp tác quốc tế Đức (GIZ) nhằm:
- Đầu tư xây dựng hệ thống
thoát nước.
- Trao đổi và học hỏi kinh
nghiệm trong lĩnh vực thoát nước.
- Tiếp nhận hỗ trợ kỹ thuật,
chuyển giao công nghệ và đào tạo.
Điều 3.
Phân công tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Xây dựng là cơ quan thường trực, tham mưu,
giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thoát nước trên địa bàn
tỉnh, chịu trách nhiệm:
- Tổng hợp trình UBND tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện
các chương trình, kế hoạch phát triển thoát nước.
- Tham mưu, giúp UBND tỉnh chỉ đạo về công tác quy hoạch,
đầu tư phát triển, quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng hệ thống thoát nước và
xử lý nước thải tại các đô thị, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan và
UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện định hướng chiến lược
thoát nước, thu gom xử lý nước thải khu, cụm công nghiệp và bệnh viện đến năm
2025; xác định nhu cầu thoát nước và xử lý nước thải cho các đô thị theo từng
giai đoạn; đề xuất các dự án ưu tiên sử dụng nguồn vốn ODA và nguồn vốn hỗ trợ
đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
- Tổ chức thẩm định hệ thống xử lý nước thải cho các
đô thị, khu, cụm công nghiệp, làng nghề và bệnh viện trên địa bàn tỉnh (trừ phần
công nghệ).
- Xây dựng các định mức, đơn
giá dịch vụ thoát nước đô thị trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài chính
thẩm định phương án giá dịch vụ thoát nước và xử lý nước thải được đầu tư từ
nguồn vốn khác không thuộc ngân sách nhà nước.
- Phối hợp với đơn vị thoát
nước tổ chức lập, quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu của hệ thống
thoát nước trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức, hợp tác đào tạo nâng cao năng lực quản lý
thoát nước cho các cơ quan, đơn vị quản lý hệ thống thoát nước.
2. Các Sở, ban, ngành liên quan và UBND các huyện, thị
xã, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ của mình chịu trách nhiệm phối hợp, triển
khai công tác phát triển thoát nước đô thị và khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
làng nghề trên địa bàn tỉnh.
3. UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ
chức xây dựng chương trình, kế hoạch thoát nước đô thị trên địa bàn do mình quản
lý gửi về Sở Xây dựng tổng hợp trình UBND tỉnh ban hành.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Bộ Xây dựng (b/c);
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- CT, các PCTUBND tỉnh;
- Lưu: VT, ĐTQH. Tr.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hai
|