Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 2311/QĐ-UBND năm 2020 về Đề án tăng cường năng lực quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2020-2025, định hướng đến năm 2030

Số hiệu 2311/QĐ-UBND
Ngày ban hành 01/10/2020
Ngày có hiệu lực 01/10/2020
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Đỗ Đức Duy
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2311/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 01 tháng 10 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2020 - 2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường năm 2014;

Căn cứ Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/4/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu;

Căn cứ Nghị định số 40/2019/NĐ-CP ngày 13/5/2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành Luật Bảo vệ môi trường;

Căn cứ Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt điều chỉnh chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050;

Căn cứ Chương trình hành động số 190-CTr/TU ngày 26/11/2019 của Tỉnh ủy Yên Bái về thực hiện Kết luận số 63-KL/TW ngày 18/10/2019 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII và Nghị quyết Hội nghị lần thứ 27 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về thực hiện nhiệm vụ chính trị của tỉnh năm 2020;

Căn cứ Kết luận số 685-KL/TU ngày 11/9/2020 của Thường trực Tỉnh ủy;

Căn cứ Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 07/01/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành quy định một số nội dung về công tác bảo vệ môi trường tại tỉnh Yên Bái;

Căn cứ Quyết định số 1004/QĐ-UBND ngày 19/6/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt điều chỉnh Chiến lược quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Yên Bái;

Căn cứ Quyết định số 28/2017/QĐ-UBND ngày 21/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành quy định một số nội dung về quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp môi trường trên địa bàn tỉnh Yên Bái;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 678/TTr-STNMT ngày 25 tháng 9 năm 2020.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án tăng cường năng lực quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Yên Bái giai đoạn 2020 - 2025, định hướng đến năm 2030 (sau đây viết tắt là Đề án), với các nội dung chủ yếu sau đây:

I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU

1. Về quan điểm

Đề án được xây dựng phù hợp với Quyết định số 491/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và dự thảo Đề án tăng cường năng lực quản lý chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) tại Việt Nam (đã được Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ xem xét ban hành tại Tờ trình số 100/TTr-BTNMT ngày 25/12/2019), cụ thể:

Một là: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt là quản lý chất thải từ khi phát sinh đến khi xử lý cuối cùng, bao gồm giảm thiểu, phân loại, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý cuối cùng nhằm mục đích bảo vệ sức khỏe con người, bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên và hướng tới sự phát triển bền vững;

Hai là: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt là trách nhiệm chung của toàn xã hội, trong đó Nhà nước có vai trò chủ đạo, được thực hiện trên cơ sở tăng cường đầu tư, đẩy mạnh xã hội hóa, huy động tối đa mọi nguồn lực, đáp ứng nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”, theo đó các tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải rắn sinh hoạt có trách nhiệm đóng góp kinh phí theo quy định của pháp luật;

Ba là: Quản lý chất thải rắn sinh hoạt được thực hiện liên vùng, liên ngành; đảm bảo sự tối ưu về kinh tế, kỹ thuật, an toàn về xã hội và môi trường; phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và gắn với các quy hoạch của tỉnh;

Bốn là: Chất thải rắn sinh hoạt phát sinh phải được quản lý theo hướng coi là tài nguyên, được phân loại, thu gom phù hợp với công nghệ xử lý được lựa chọn; khuyến khích xử lý chất thải thành nguyên liệu, nhiên liệu, các sản phẩm thân thiện môi trường, tiết kiệm đất đai và phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh;

Năm là: Đầu tư hệ thống quản lý chất thải rắn sinh hoạt đồng bộ, bao gồm xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn sinh hoạt; công tác thu gom, vận chuyển trên cơ sở công nghệ phù hợp. Thực hiện đầu tư cho quản lý chất thải rắn sinh hoạt phải có trọng tâm, trọng điểm và theo lộ trình phù hợp.

2. Về mục tiêu

Tăng cường năng lực quản lý CTRSH, tiến hành đồng thời các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác thu gom, vận chuyển, xử lý CTRSH; mở rộng mạng lưới thu gom, vận chuyển CTRSH; thúc đẩy phân loại CTRSH tại nguồn; tạo cơ sở pháp lý, kinh tế và kỹ thuật cho việc hoạch định các chương trình, dự án đầu tư trong nhằm tăng cường và nâng cao tỷ lệ CTRSH được thu gom, xử lý tập trung đảm bảo các quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh góp phần giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường do CTRSH gây ra; khuyến khích, thu hút các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư, hoạt động trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển CTRSH và đầu tư xây dựng các khu xử lý CTRSH tập trung trên địa bàn tỉnh bằng công nghệ hiện đại, tiên tiến, thân thiện với môi trường nhằm giảm phát thải khí nhà kính, an toàn và phù hp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; phòng ngừa, kiểm soát, hạn chế và giảm thiu tối đa ô nhiễm môi trường do CTRSH gây ra, góp phần bảo vệ sức khỏe con người, môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu và hướng tới mục tiêu phát triển bền vững,...để thực hiện được mục tiêu của Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt tại Quyết định số 491/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1004/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái, cụ thể như sau:

2.1. Đến năm 2025

[...]