ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2017/QĐ-UBND
|
Nghệ
An, ngày 20 tháng 01 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo
trì công trình xây dựng;
Căn cứ các Thông tư của Bộ
Xây dựng: số 05/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 10 năm 2015 về quản lý chất lượng
xây dựng và bảo trì nhà ở riêng lẻ; số 03/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3 năm 2016 quy định về
phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn áp dụng trong quản lý hoạt động xây dựng;
số 26/2016/BXD ngày 26 tháng 10 năm 2016 quy định chi tiết một số nội dung về
quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng
và Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định phân công, phân cấp
trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký. Thay thế Quyết định số 68/2013/QĐ-UBND ngày 27/12/2013 của UBND tỉnh Nghệ
An ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công
trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở; Thủ
trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố,
thị xã; Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các phường, xã, thị trấn; Các chủ đầu tư, các
tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Tư pháp, Công thương, TN&MT, GTVT, VHTT&DL, Công
an;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND Tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH Tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND Tỉnh;
- Mặt trận Tổ quốc và các Hội, đoàn thể;
- VPUBND Tỉnh: CVP, các PVP, các phòng chuyên môn;
- Báo Nghệ An, Đài PT&TH Nghệ An;
- Trung tâm công báo tỉnh; Cổng giao tiếp điện tử Nghệ An;
- Lưu: VTUB, Phòng CN (Quỳnh).
(140b)
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thanh Điền
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT LƯỢNG
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNGTRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2017/QĐ-UBND ngày 20 tháng 1 năm 2017 của
Ủy ban Nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này phân công, phân cấp trách nhiệm quản
lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Những quy định khác liên quan đến quản lý chất
lượng công trình xây dựng thực hiện theo Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18
tháng 6 năm 2014, Nghị định số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính
phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng; Thông tư số
05/2015/TT-BXD ngày 30 tháng 10 năm 2015 của Bộ Xây dựng về quản lý chất lượng
xây dựng và bảo trì nhà ở riêng lẻ; Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày 10 tháng 3
năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn
áp dụng trong quản lý hoạt động xây dựng; Thông tư số 26/2016/BXD ngày 26 tháng
10 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung về quản lý chất
lượng và bảo trì công trình xây dựng.
2. Đối tượng áp dụng:
Các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Nguyên tắc phân
công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
Việc phân công, phân cấp trách nhiệm quản lý nhà
nước về chất lượng công trình xây dựng cho các Sở, ban ngành; Ủy ban Nhân dân
các cấp đảm bảo nguyên tắc thống nhất, tránh chồng chéo hoặc bỏ sót đối tượng
quản lý, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương và đảm bảo nguyên tắc
chung trong quản lý chất lượng công trình xây dựng quy định tại Điều 4 Nghị định
số 46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng
và bảo trì công trình xây dựng.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Sở Xây dựng
1. Là cơ quan chủ trì quản lý nhà nước toàn diện
về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh, chịu
trách nhiệm:
a) Tham mưu Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh ban hành các
văn bản hướng dẫn triển khai các văn bản quy phạm pháp luật và chỉ đạo về quản
lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
b) Hướng dẫn, tập huấn cho Ủy ban Nhân dân các
cấp, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thực hiện các quy định
của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng; Hàng năm kiểm tra
công tác quản lý nhà nước về quản lý chất lượng công trình xây dựng của
cấp huyện (01 lần/năm và đột xuất), kết quả kiểm tra phải báo cáo
Ủy ban Nhân dân tỉnh theo quy định.
c) Tham mưu cho Ủy ban Nhân dân tỉnh xử lý đối
với các công trình cấp I, cấp II theo chuyên ngành quản lý hết thời hạn sử dụng
có nhu cầu sử dụng tiếp.
d) Chủ trì phối hợp với các Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành xem xét, giới thiệu, đề cử công trình xây dựng có
chất lượng cao trên địa bàn với Bộ Xây dựng để tham dự Giải thưởng công trình
chất lượng cao theo quy định tại Điều 9 Nghị định 46/2015/NĐ-CP.
e) Hướng dẫn việc đăng ký thông tin năng lực hoạt
động xây dựng của các tổ chức, cá nhân trên cả nước và đăng tải trên trang
thông tin điện tử do Sở quản lý theo quy định.
g) Xử lý theo thẩm quyền, kiến nghị xử lý (đối với
các vi phạm vượt quá thẩm quyền) các vi phạm về quản lý chất lượng công trình
xây dựng và công bố tên, hành vi vi phạm của các tổ chức, cá nhân theo quy định;
h) Tổng hợp báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh và Bộ
Xây dựng về tình hình chất lượng công trình xây dựng, tình hình sự cố về xây
dựng trên địa bàn tỉnh định kỳ 6 tháng (trước ngày 10 tháng 7), cả năm (trước
ngày 15 tháng 12) và đột xuất khi có yêu cầu.
2. Thẩm định thiết kế xây dựng công trình xây dựng
chuyên ngành theo quy định pháp luật về xây dựng và phân cấp về quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
3. Thực hiện quản lý chất lượng công trình
chuyên ngành theo quy định tại điểm a Khoản 4 Điều 51 Nghị định số
46/2015/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng,
bao gồm: Các công trình dân dụng; công trình công nghiệp vật liệu xây dựng,
công trình công nghiệp nhẹ; công trình hạ tầng kỹ thuật; công trình giao thông
trong đô thị trừ công trình đường sắt, công trình cầu vượt sông và đường quốc lộ.
4. Kiểm tra công tác nghiệm thu quá trình thi công
xây dựng và khi hoàn thành thi công xây dựng theo quy định tại Điều 32 Nghị định
46/2015/NĐ-CP đối với công trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý (trừ các
công trình phân cấp cho Ban quản lý Khu Kinh tế Đông Nam nêu tại Khoản 4 Điều 5
và Ủy ban Nhân dân cấp huyện nêu tại Khoản 5 Điều 6 Quy định này).
5. Tổ chức giám định công trình xây dựng khi được
yêu cầu; Giám định nguyên nhân sự cố cấp II, III và chủ trì giải quyết các sự cố
cấp I, cấp II theo quy định tại Điều 48, Điều 49 Nghị định 46/2015/NĐ-CP đối với
công trình xây dựng chuyên ngành quản lý.
6. Hướng dẫn giải quyết tranh chấp về chất lượng
đối với các công trình xây dựng chuyên ngành cấp II theo quy định tại Điều 22
Thông tư số 26/2016/TT-BXD (trừ các công trình phân cấp cho Ban quản lý Khu Kinh
tế Đông Nam nêu tại Khoản 7 Điều 5 và Ủy ban Nhân dân cấp huyện nêu tại Khoản 8
Điều 6 của Quy định này).
7. Kiểm tra việc thực hiện
công tác bảo trì công trình xây dựng và đánh giá sự an toàn chịu lực, an toàn vận
hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng đối với công trình cấp II
theo chuyên ngành quản lý.
Điều 4. Các Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành
1. Các Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm quản lý
chất lượng công trình chuyên ngành trên địa bàn theo quy định tại các điểm
b, c, d, Khoản 4 Điều 51 Nghị định 46/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:
a) Sở Giao thông vận tải quản lý
chất lượng công trình giao thông nêu cụ thể tại Mục IV Phục lục I Nghị định
46/2015/NĐ-CP, trừ các công trình giao thông do Sở Xây dựng quản
lý.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quản lý chất lượng công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn nêu
cụ thể tại Mục V Phụ lục I Nghị định 46/2015/NĐ-CP;
c) Sở Công Thương
quản lý chất lượng công trình công nghiệp nêu cụ thể tại Mục II Phục lục
I Nghị định 46/2015/NĐ-CP trừ các công trình công nghiệp do Sở
Xây dựng quản lý.
2. Quản lý nhà nước về công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng kiểm tra
thường xuyên, định kỳ theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất công tác quản lý chất
lượng, công tác đảm bảo an toàn lao động, môi trường lao động của tổ chức, cá
nhân tham gia xây dựng công trình thuộc chuyên ngành và chất lượng các công
trình xây dựng chuyên ngành trên địa bàn.
b) Phổ biến, hướng dẫn, tập huấn cho Ủy ban
Nhân dân các cấp, các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng thực hiện
các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên
ngành; Hàng năm kiểm tra công tác quản lý nhà nước về quản lý chất lượng
công trình xây dựng thuộc chuyên ngành của cấp huyện (01 lần/năm và đột
xuất), kết quả kiểm tra phải báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh theo quy
định.
c) Thẩm định thiết kế xây dựng
công trình xây dựng chuyên ngành theo quy định pháp luật về xây dựng và phân cấp
về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
d) Chủ trì phối hợp với sở
Xây dựng tham mưu cho Ủy ban Nhân dân tỉnh xử lý đối với các công trình
cấp I, cấp II theo chuyên ngành quản lý hết thời hạn sử dụng có nhu cầu sử dụng
tiếp.
e) Phối hợp với Sở Xây dựng
trong việc công bố thông tin năng lực của các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng
công trình chuyên ngành.
g) Phối hợp với các Sở Xây
dựng trong việc xem xét, giới thiệu, đề cử công trình xây dựng chuyên ngành có
chất lượng cao để tham dự Giải thưởng công trình chất lượng cao theo quy định tại
Điều 9 Nghị định 46/2015/NĐ-CP.
h) Xử lý vi phạm theo quy định
pháp luật và đề xuất xử phạt vi phạm hành chính về quản lý chất
lượng công trình xây dựng theo quy định.
i) Tổng hợp,
báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng tình
hình quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành, tình hình sự cố đối với công trình xây dựng chuyên ngành trên địa
bàn tỉnh định kỳ 6 tháng (trước ngày 05 tháng 7), cả năm (trước ngày 10 tháng
12) và đột xuất khi có yêu cầu.
3. Kiểm tra công tác nghiệm thu quá
trình thi công xây dựng và khi hoàn thành thi công xây dựng theo
quy định tại Điều 32 Nghị định 46/2015/NĐ-CP đối với công
trình xây dựng chuyên ngành do Sở quản lý (trừ các công trình phân cấp
kiểm tra cho Ban quản lý Khu Kinh tế Đông Nam nêu tại Khoản 4 Điều 5 và Ủy ban
Nhân dân cấp huyện nêu tại Khoản 5 Điều 6 Quy định này).
4. Kiểm tra việc thực hiện bảo trì công trình xây dựng và đánh giá sự an toàn chịu lực, an toàn vận hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng đối với công
trình cấp II theo chuyên ngành quản lý.
5. Phối hợp với Sở Xây dựng tổ chức
giám định chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành khi
được yêu cầu; tổ chức giám định nguyên nhân sự cố cấp II, III và chủ trì
giải quyết các sự cố cấp I, cấp II theo quy định tại Điều 48, Điều 49 Nghị định
46/2015/NĐ-CP đối với công trình xây dựng chuyên ngành quản lý.
6. Hướng dẫn giải quyết tranh chấp về chất lượng
đối với các công trình xây dựng chuyên ngành cấp II theo quy định tại Điều 22
Thông tư số 26/2016/TT-BXD (trừ các công trình phân cấp cho Ban quản lý Khu
Kinh tế Đông Nam nêu tại khoản 7 Điều 5 và Ủy ban Nhân dân cấp huyện nêu tại
Khoản 8 Điều 6 của Quy định này).
Điều 5. Ban quản lý Khu kinh
tế Đông Nam
1. Tổ chức quản lý chất lượng công trình xây dựng
đối với các công trình do mình làm chủ đầu tư và chịu trách nhiệm về các nội
dung được phân cấp.
2. Chủ trì kiểm tra định kỳ theo kế hoạch và kiểm
tra đột xuất công tác quản lý chất lượng công trình,công tác đảm bảo an toàn
lao động, môi trường lao động của các dự án đầu tư xây dựng trong Khu kinh tế
và các khu công nghiệp.
3. Thẩm định thiết kế xây dựng công trình xây dựng
chuyên ngành theo quy định pháp luật về xây dựng và phân cấp về quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
4. Kiểm tra công tác nghiệm thu quá trình thi
công xây dựng và khi hoàn thành thi công xây dựng đối với các công trình cấp
III trở xuống do Ban quản lý Khu Kinh tế Đông Nam quản lý. Báo cáo kết quả kiểm
tra về Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để theo
dõi tổng hợp. Phối hợp với Sở Xây dựng và các Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành kiểm tra công tác nghiệm thu đối với các công trình cấp II do Ban
quản lý Khu Kinh tế Đông Nam quản lý.
5. Phối hợp với Sở Xây dựng, các Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành hoặc các Bộ quản lý công trình chuyên ngành trong
việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết sự cố công trình, giám định chất lượng các
công trình xây dựng trên địa bàn quản lý; Báo cáo sự cố về Ủy Ban Nhân dân tỉnh,
Sở Xây dựng và chủ trì giải quyết sự cố cấp III theo quy định đối với các công
trình xây dựng do Ban quản lý Khu Kinh tế Đông Nam quản lý.
6. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm
tra việc thực hiện bảo trì công trình xây dựng và đánh
giá sự an toàn chịu lực, an toàn vận hành công trình trong
quá trình khai thác đối với các công trình từ cấp III trở xuống do Ban
quản lý Khu Kinh tế Đông Nam quản lý.
7. Hướng dẫn giải quyết tranh chấp về chất lượng
theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 26/2016/TT-BXD đối với các công trình xây
dựng cấp III và cấp IV do Ban quản lý Khu Kinh tế Đông Nam quản lý.
8. Xử lý vi phạm theo quy định pháp luật và đề
xuất xử phạt vi phạm hành chính về quản lý chất lượng công trình xây dựng theo
quy định.
9. Tổng hợp, báo cáo về Ủy ban Nhân dân tỉnh,
Sở Xây dựng tình hình công tác quản lý chất lượng các công trình xây dựng
thuộc phạm vi quản lý, thống kê đánh giá tình hình chất lượng các công
trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý định kỳ 6 tháng (trước
ngày 30 tháng 6), cả năm (trước ngày 30 tháng 11) và đột xuất khi có yêu cầu.
Điều 6. Ủy ban Nhân dân cấp
huyện
1. Chịu trách nhiệm về công tác quản lý chất lượng
công trình xây dựng do Ủy ban Nhân dân cấp huyện làm chủ đầu tư, quyết định đầu
tư trên địa bàn.
2. Phổ biến, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã,
các tổ chức và cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
3. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ, đột xuất việc
tuân thủ quy định pháp luật về xây dựng, công tác đảm bảo an toàn lao động, môi
trường lao động đối với tất cả các công trình xây dựng trên địa bàn (không phân
biệt nguồn vốn và chủ đầu tư).
4. Thẩm định thiết kế xây dựng công trình xây dựng
chuyên ngành theo quy định pháp luật về xây dựng và phân cấp về quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình của Ủy ban Nhân dân tỉnh.
5. Kiểm tra công tác nghiệm thu quá trình thi
công xây dựng và khi hoàn thành thi công xây dựng đối với các công trình cấp
III, cấp IV do Ủy ban Nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư; Các công
trình cấp III sử dụng vốn khác thuộc danh mục công trình, hạng mục công trình
có ảnh hưởng đến an toàn cộng đồng được quy định tại Phụ lục II Nghị định
46/2015/NĐ-CP trên địa bàn quản lý. Báo cáo kết quả kiểm tra về Sở Xây dựng và
các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để theo dõi tổng hợp. Phối hợp
với Sở Xây dựng, Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm tra công
trình xây dựng trên địa bàn khi được yêu cầu.
6. Báo cáo sự cố về Ủy ban nhân dân tỉnh, các Sở
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành có liên quan và chủ trì giải quyết sự
cố công trình xây dựng cấp III đối với các công trình xây dựng, công trình nhà ở
tư nhân trên địa bàn quản lý theo quy định tại Điều 47, Điều 48, Nghị định số
46/2015/NĐ-CP. Phối hợp với Sở Xây dựng và Sở quản lý công trình xây dựng
chuyên ngành trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết sự cố công trình, giám
định chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
7. Quản lý chất lượng xây dựng, công tác bảo trì
đối với các công trình nhà ở riêng lẻ trên địa bàn quản lý theo quy định về quản
lý chất lượng nhà ở riêng lẻ.
8. Hướng dẫn giải quyết tranh chấp về chất lượng
theo quy định tại Điều 22 Thông tư số 26/2016/TT-BXD đối với các công trình nhà
ở tư nhân, công trình xây dựng cấp III và cấp IV trên địa bàn quản lý.
9. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành kiểm
tra việc thực hiện bảo trì công trình xây dựng và đánh
giá sự an toàn chịu lực, an toàn vận hành công trình trong
quá trình khai thác đối với các công trình từ cấp III trở xuống trên địa
bàn quản lý.
10. Chủ trì xử lý đối với các công trình từ cấp
III trở xuống trên địa bàn quản lý hết thời hạn sử dụng có nhu cầu sử dụng tiếp.
11. Phối hợp với sở Xây dựng trong việc kiểm
tra, đánh giá năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng
trên địa bàn.
12. Xử lý vi phạm theo thẩm quyền và đề xuất xử
phạt vi phạm hành chính về quản lý chất lượng công trình xây dựng
(đối với các vi phạm vượt quá thẩm quyền) về Sở Xây dựng và Ủy ban Nhân dân tỉnh
theo quy định; Phối hợp xử lý khi có yêu cầu của các Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành.
13. Tổng hợp, báo cáo về
Ủy ban Nhân dân tỉnh, Sở Xây dựng tình hình công tác quản lý chất lượng các
công trình xây dựng trên địa bàn, thống kê đánh giá tình hình chất lượng các
công trình xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý định kỳ 6 tháng (trước
ngày 30 tháng 6), cả năm (trước ngày 30 tháng 11) và đột xuất khi có yêu cầu.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Tổ chức thực hiện
1. Sở Xây dựng có trách nhiệm chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban Nhân dân cấp huyện hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh vướng mắc, các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức và cá nhân
liên quan phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp, trình Ủy ban Nhân dân tỉnh xem
xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN