ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2016/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày
11 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ TÀI CHÍNH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 06 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
220/2015/TTLT-BTC-BNV ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch
thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và
Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân thành phố, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
thành phố quản lý nhà nước về tài chính; ngân sách nhà nước; thuế, phí, lệ phí
và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước; các quỹ tài chính nhà nước;
đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán; kiểm toán độc lập; lĩnh vực
giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Điều
2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở Tài chính thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về lĩnh vực tài chính và các
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân
dân thành phố:
a) Dự thảo quyết định,
chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân thành
phố về lĩnh vực tài chính;
b) Dự thảo chương
trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực tài chính theo quy hoạch,
kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
c) Dự thảo chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật;
d) Dự thảo văn bản quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
đ) Dự thảo các văn bản
quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó của các đơn
vị thuộc Sở; Trưởng, Phó Trưởng phòng Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban
nhân dân quận, huyện;
e) Dự thảo phương án
phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi của từng cấp ngân sách của địa phương; xây dựng
định mức phân bổ dự toán chi ngân sách địa phương; chế độ thu phí, lệ phí và
các khoản đóng góp của Nhân dân theo quy định của pháp luật để trình Hội đồng
nhân dân thành phố quyết định theo thẩm quyền;
g) Dự toán điều chỉnh
ngân sách địa phương; các phương án cân đối ngân sách và các biện pháp cần thiết
để hoàn thành nhiệm vụ thu, chi ngân sách được giao để trình Hội đồng nhân dân
thành phố quyết định theo thẩm quyền;
h) Phương án sắp xếp lại,
xử lý nhà, đất và tài sản khác thuộc sở hữu nhà nước thuộc phạm vi quản lý của
địa phương.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo quyết định,
chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo quyết định
thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo
quy định của pháp luật.
3. Giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về tài chính đối với doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc
phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
4. Giúp Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền,
phổ biến giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về lĩnh vực tài chính; công tác
tham mưu về các vấn đề pháp lý và tham gia tố tụng; tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án, đề
án, phương án thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có thẩm
quyền ban hành hoặc phê duyệt.
5. Về quản lý ngân
sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước:
a) Tổng hợp, lập dự
toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, dự toán thu, chi ngân sách địa
phương, phương án phân bổ ngân sách cấp thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân thành
phố để trình Hội đồng nhân dân thành phố quyết định;
- Hướng dẫn các cơ
quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp thuộc thành phố và cơ quan tài chính cấp
dưới xây dựng dự toán ngân sách nhà nước hàng năm theo quy định của pháp luật;
- Thực hiện kiểm tra,
thẩm tra dự toán ngân sách của các cơ quan, đơn vị cùng cấp và dự toán ngân
sách của cấp dưới.
b) Về quản lý tài
chính đối với đất đai:
- Chủ trì báo cáo Chủ
tịch Hội đồng thẩm định bảng giá đất tổ chức thẩm định bảng giá đất, bảng giá đất
điều chỉnh; chủ trì báo cáo Chủ tịch Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể tổ chức
thẩm định giá đất cụ thể trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
- Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành hệ số
điều chỉnh giá đất để tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; mức tỷ lệ phần trăm
(%) cụ thể để xác định đơn giá thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm theo quy định
của pháp luật đất đai;
- Chủ trì xác định và
trình Ủy ban nhân dân thành phố quy định mức tỷ lệ (%) để tính thu tiền thuê đối
với đất xây dựng công trình ngầm, đất có mặt nước, mức tiền thuê mặt nước; đơn
giá thuê mặt nước của từng dự án cụ thể; xác định các khoản được trừ vào tiền sử
dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước phải nộp;
- Kiểm tra, thẩm định
các khoản kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối
với trường hợp nhà nước thu hồi đất đối với dự án, tiểu dự án do Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt, bao gồm cả trường hợp được ứng vốn từ Quỹ phát triển đất
hoặc tạm ứng vốn từ Kho bạc Nhà nước. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị ở địa phương trong việc thực
hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
- Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan xác định giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng; xác định
giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị doanh nghiệp khi cổ phần hóa.
c) Phối hợp với cơ
quan có liên quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu thuế, phí, lệ phí
và các khoản thu khác trên địa bàn;
d) Kiểm tra, giám sát
việc quản lý và sử dụng ngân sách ở các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách; yêu
cầu Kho bạc Nhà nước tạm dừng thanh toán khi phát hiện chi vượt dự toán, chi
sai chính sách chế độ hoặc không chấp hành chế độ báo cáo của Nhà nước;
đ) Thẩm định quyết
toán thu ngân sách nhà nước phát sinh trên địa bàn quận, huyện, quyết toán thu,
chi ngân sách quận, huyện; thẩm định hoặc duyệt và thông báo quyết toán đối với
các cơ quan hành chính, các đơn vị sự nghiệp và các tổ chức khác có sử dụng
ngân sách thành phố theo quy định;
Tổng hợp tình hình
thu, chi ngân sách nhà nước, lập tổng quyết toán ngân sách hàng năm của địa
phương trình Ủy ban nhân dân thành phố báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố phê
duyệt, báo cáo Bộ Tài chính.
e) Quản lý vốn đầu tư
phát triển:
- Tham gia với Sở Kế
hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan để tham mưu với Ủy ban nhân dân thành
phố về chiến lược thu hút, huy động, sử dụng vốn đầu tư ngắn hạn, dài hạn trong
và ngoài nước; xây dựng các chính sách, biện pháp điều phối và nâng cao hiệu quả
sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) trên địa bàn. Giúp Ủy ban
nhân dân thành phố quản lý nhà nước về tài chính đối với các chương trình, dự
án ODA trên địa bàn;
- Phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan xây dựng dự toán và phương án phân bổ
dự toán chi đầu tư phát triển hàng năm; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên
quan bố trí các nguồn vốn khác có tính chất đầu tư trình Ủy ban nhân dân thành
phố quyết định;
- Phối hợp với Sở Kế
hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định phân bổ vốn đầu tư,
danh mục dự án đầu tư có sử dụng vốn ngân sách; kế hoạch điều chỉnh phân bổ vốn
đầu tư trong trường hợp cần thiết; xây dựng kế hoạch điều chỉnh, điều hòa vốn đầu
tư đối với các dự án đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương;
- Tham gia về chủ
trương đầu tư; thẩm tra, thẩm định, tham gia ý kiến theo thẩm quyền đối với các
dự án đầu tư do thành phố quản lý;
- Tham gia với Sở Kế
hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan về nội dung tài chính, các chính sách
ưu đãi tài chính đối với các dự án, doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) trên địa bàn;
- Kiểm tra tình hình
thực hiện kế hoạch vốn đầu tư, tình hình quản lý, sử dụng vốn đầu tư, quyết
toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính
quận, huyện, xã, phường, thị trấn; tình hình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư của
Kho bạc Nhà nước ở thành phố, quận, huyện;
- Tổ chức thẩm tra quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê
duyệt đối với các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán các dự án đầu tư bằng nguồn vốn sự
nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản của địa phương theo quy định;
- Tổng hợp, phân tích
tình hình huy động và sử dụng vốn đầu tư, đánh giá hiệu quả quản lý, sử dụng vốn
đầu tư, quyết toán vốn đầu tư của địa phương, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố
và Bộ Tài chính theo quy định.
g) Quản lý quỹ dự trữ
tài chính của địa phương theo quy định của pháp luật;
h) Thống nhất quản lý
các khoản vay và viện trợ dành cho địa phương theo quy định của pháp luật; quản
lý tài chính nhà nước đối với nguồn viện trợ nước ngoài trực tiếp cho địa
phương thuộc nguồn thu của ngân sách địa phương; giúp Ủy ban nhân dân thành phố
triển khai việc phát hành trái phiếu và các hình thức vay nợ khác của địa
phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công;
i) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các
cơ quan hành chính nhà nước theo quy định của pháp luật;
k) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện chế độ công khai tài chính ngân sách của nhà nước theo quy định của
pháp luật;
l) Tổng hợp kết quả thực
hiện kiến nghị của thanh tra, kiểm toán về lĩnh vực tài chính ngân sách báo cáo
Ủy ban nhân dân thành phố;
m) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sử dụng ngân sách, tài
chính công theo quy định của pháp luật.
6. Về quản lý tài sản
nhà nước tại địa phương:
a) Xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân thành phố các văn bản hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
và phân cấp quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương;
b) Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện chế độ quản lý tài sản nhà nước; đề xuất các biện pháp về tài
chính để đảm bảo quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước theo thẩm quyền
tại địa phương;
c) Quyết định theo thẩm
quyền hoặc trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo thẩm quyền việc mua
sắm, xác lập quyền sở hữu của Nhà nước về tài sản, thu hồi, điều chuyển, thanh
lý, bán, thuê, cho thuê, chuyển nhượng, tiêu hủy tài sản nhà nước và các hình
thức xử lý khác; giao tài sản nhà nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài
chính và sử dụng tài sản nhà nước của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài
chính vào mục đích sản xuất kinh doanh, dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết;
d) Tổ chức quản lý tiền
bán tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa
phương; tiền bán hoặc thuê, cho thuê tài sản kết cấu hạ tầng thuộc địa phương
quản lý; các nguồn tài chính phát sinh trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
đ) Hướng dẫn và tổ chức
thực hiện chế độ công khai quản lý, sử dụng tài sản nhà nước trong các cơ quan,
tổ chức, đơn vị theo quy định của pháp luật;
e) Tổ chức tiếp nhận,
quản lý, trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định xử lý hoặc xử lý theo thẩm
quyền đối với tài sản không xác định được chủ sở hữu; tài sản bị chôn giấu,
chìm đắm được tìm thấy; di sản không có người thừa kế; tài sản tịch thu sung quỹ
nhà nước theo bản án, quyết định thi hành án; tài sản của các dự án sử dụng vốn
nhà nước (bao gồm cả vốn ODA) khi dự án kết thúc và các tài sản khác được xác lập
quyền sở hữu của Nhà nước, tài sản của tổ chức cá nhân tự nguyện chuyển giao
quyền sở hữu cho chính quyền địa phương;
g) Tổ chức quản lý và
khai thác tài sản nhà nước chưa được cấp có thẩm quyền giao cho tổ chức, cá
nhân quản lý, sử dụng; quản lý các nguồn tài chính phát sinh trong quá trình quản
lý, khai thác, chuyển giao, xử lý tài sản nhà nước;
h) Tham mưu cho Ủy ban
nhân dân thành phố có ý kiến với các Bộ, ngành và Bộ Tài chính về việc sắp xếp
nhà, đất của các cơ quan Trung ương quản lý trên địa bàn;
i) Quản lý cơ sở dữ liệu
tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương; giúp Ủy ban nhân dân
thành phố thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc
phạm vi quản lý của địa phương.
7. Quản lý nhà nước về
tài chính đối với các quỹ do cơ quan có thẩm quyền ở địa phương thành lập theo
quy định của pháp luật (Quỹ đầu tư phát triển; Quỹ phát triển đất, Quỹ bảo trì
đường bộ, Quỹ bảo vệ môi trường, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng, Quỹ phát triển
nhà ở, Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ...):
a) Phối hợp xây dựng Đề
án thành lập và hoạt động của các quỹ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt
hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tham mưu giúp Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định các vấn đề về phương thức điều hành, đối tượng đầu tư và cho vay;
lãi suất; cấp vốn điều lệ; giải thể các quỹ theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, theo
dõi, kiểm tra, giám sát hoạt động của các quỹ; kiểm tra, giám sát việc chấp
hành chế độ quản lý tài chính, báo cáo kết quả hoạt động của Quỹ định kỳ theo
chế độ quy định và thực hiện các nhiệm vụ khác theo phân công của Ủy ban nhân
dân thành phố;
c) Kiểm tra, giám sát
các việc sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác cho các tổ chức nhận ủy
thác (các quỹ đầu tư phát triển, các tổ chức tài chính nhà nước...) để thực hiện
giải ngân, cho vay, hỗ trợ lãi suất theo các mục tiêu đã được Ủy ban nhân dân
thành phố xác định.
8. Về quản lý tài
chính doanh nghiệp:
a) Hướng dẫn thực hiện
các chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp của các loại hình doanh
nghiệp, tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ
chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước, chuyển đổi đơn vị sự nghiệp
công lập thành doanh nghiệp, cổ phần hóa đơn vị sự nghiệp công lập, chế độ quản
lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Kiểm tra và xử lý
các hành vi vi phạm việc thực hiện pháp luật về tài chính, kế toán của các loại
hình doanh nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý phần vốn và
tài sản thuộc sở hữu nhà nước tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác,
kinh tế tập thể do địa phương thành lập theo quy định của pháp luật; thực hiện
quyền, nghĩa vụ đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp theo
phân công của Ủy ban nhân dân thành phố;
d) Kiểm tra việc quản
lý sử dụng vốn và tài sản nhà nước, việc phân phối thu nhập, trích lập và sử dụng
các quỹ của doanh nghiệp nhà nước do địa phương thành lập; thực hiện chức năng
giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nhà nước do địa phương
thành lập và doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định của pháp luật;
đ) Tổng hợp tình hình
chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước; phân tích, đánh giá tình
hình tài chính doanh nghiệp 100% vốn nhà nước và các doanh nghiệp có vốn nhà nước
do địa phương thành lập hoặc góp vốn, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ
trưởng Bộ Tài chính;
e) Quản lý việc trích
lập và sử dụng quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng của Kiểm soát viên và Người
đại diện vốn nhà nước tại doanh nghiệp theo quy định của pháp luật;
g) Tổng hợp đánh giá
tình hình thực hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã,
kinh tế tập thể trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
h) Là đầu mối tiếp nhận
báo cáo tài chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và
tổng hợp, phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp FDI theo chế độ quy định
phục vụ chính sách phát triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư nước ngoài
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
9. Về quản lý giá và
thẩm định giá:
a) Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành định hướng quản lý, điều hành, bình ổn giá hàng năm, 5 năm, 10 năm các
mặt hàng thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân thành phố; dự thảo văn bản
hướng dẫn pháp luật về giá và thẩm định giá trên địa bàn theo quy định của pháp
luật; quy định trình tự, quy trình thẩm định phương án giá và phân cấp quyết định
giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân
dân thành phố;
b) Quyết định hoặc
trình cấp có thẩm quyền quyết định giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo phân
công, phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Thẩm định phương án
giá theo đề nghị của sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh để
sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất kinh doanh, trình Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định theo quy định của pháp luật;
d) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá theo quy định của
pháp luật;
đ) Tổ chức hiệp thương
giá theo quy định của pháp luật, thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về
giá trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật;
e) Chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan, trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định biện pháp
bình ổn giá trên địa bàn theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện
pháp bình ổn giá; bổ sung mặt hàng thực hiện kê khai giá và tổ chức thực hiện
kê khai giá tại địa phương theo quy định của pháp luật;
g) Tham mưu giúp Ủy
ban nhân dân thành phố trong việc phân công và tổ chức thực hiện thẩm định giá
tài sản nhà nước thuộc địa phương quản lý; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có
liên quan thực hiện thẩm định giá đối với tài sản nhà nước theo phân công, phân
cấp của Ủy ban nhân dân thành phố;
h) Xây dựng, quản lý,
vận hành và khai thác cơ sở dữ liệu trên địa bàn về giá theo quy định của pháp
luật.
10. Hướng dẫn, quản lý
và kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với các tổ chức cung ứng
dịch vụ tài chính thuộc lĩnh vực tài chính, kế toán, kiểm toán độc lập, đầu tư
tài chính, các doanh nghiệp kinh doanh xổ số, đặt cược và trò chơi có thưởng
trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
11. Hướng dẫn chuyên
môn, nghiệp vụ về lĩnh vực tài chính thuộc phạm vi quản lý của Sở đối với Phòng
Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện.
12. Thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại tố cáo; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có
thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong việc sử dụng tài sản, kinh phí được giao theo quy định của
pháp luật.
13. Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, thanh tra,
phòng chuyên môn, nghiệp vụ, chi cục và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở, phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn của Liên Bộ Tài
chính và Bộ Nội vụ và theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.
14. Quản lý tổ chức bộ
máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào
tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, điều động, bổ nhiệm, luân chuyển, biệt phái, cho từ
chức, kỷ luật, miễn nhiệm, cho thôi việc, nghỉ hưu đối với công chức, viên chức
và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân
dân thành phố và theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện hợp tác
quốc tế về lĩnh vực tài chính theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
16. Tổ chức triển khai
ứng dụng công nghệ thông tin; xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông
tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính, tài sản và chuyên môn nghiệp vụ
được giao; chủ trì công bố số liệu tài chính, cung cấp thông tin thống kê tài
chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
17. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính được giao theo quy định và theo phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân thành phố.
18. Thực hiện công tác
thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao với Ủy ban nhân dân thành phố, các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
19. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố giao và theo quy
định của pháp luật.
Điều
3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tài chính có
Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở Tài
chính là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu
trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân
thành phố và Bộ Tài chính theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là
người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở
vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Sở;
d) Việc bổ nhiệm, bổ
nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức,
nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc
Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo quy định của Đảng và
Nhà nước;
đ) Căn cứ quy định về
phân cấp quản lý tổ chức cán bộ của Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở quyết
định hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng
đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh
do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
2. Cơ cấu tổ chức
của Sở:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ:
- Phòng Quản lý ngân
sách;
- Phòng Tài chính đầu
tư;
- Phòng Tài chính hành
chính sự nghiệp;
- Phòng Quản lý giá và
công sản;
- Phòng Tài chính
doanh nghiệp.
3. Biên chế
công chức:
a) Biên chế công chức
của Sở Tài chính được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm
vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên chế công chức của thành phố được
cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt;
b) Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Tài chính xây dựng kế hoạch biên chế
công chức trình Ủy ban nhân dân thành phố để trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều
4. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 8 năm 2016, Quyết định số 40/2009/QĐ-UBND ngày
28 tháng 7 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính hết hiệu lực kể từ ngày
Quyết định này có hiệu lực thi hành.
Điều
5. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, huyện, các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Thành Thống
|