ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2014/QĐ-UBND
|
Phan
Rang - Tháp Chàm, ngày 05 tháng 3 năm 2014
|
QUYẾT
ĐỊNH
QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ MỨC HỖ TRỢ MỘT
PHẦN CHI PHÍ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO, NGƯỜI GẶP KHÓ KHĂN ĐỘT XUẤT DO MẮC
BỆNH NẶNG, BỆNH HIỂM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm
2004;
Căn cứ Luật Ngân
sách Nhà nước năm 2002;
Căn cứ Luật Bảo hiểm
y tế năm 2008;
Căn cứ Luật Khám,
chữa bệnh năm 2009;
Căn cứ Quyết định
số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ
về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Căn cứ Quyết định
số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng
10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Căn cứ Thông tư
liên tịch số 33/2013/TTLT/BYT-BTC ngày 18 tháng 10 năm 2013 của Bộ Y tế - Bộ
Tài chính hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày
01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng
Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Căn cứ công văn số
07/HĐND-TH ngày 17 tháng 01 năm 2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mức hỗ trợ một
phần chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc
bệnh nặng, hiểm nghèo trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình số 430/TTr-SYT ngày 26 tháng 02 năm
2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định
trình tự, thủ tục và mức hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người
nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh nặng, bệnh hiểm nghèo có hộ khẩu
thường trú trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận điều trị tại các cơ sở khám chữa bệnh
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận hoặc ngoài tỉnh.
Điều 2. Đối tượng được hỗ trợ
Bệnh
nhân thực hiện việc khám, chữa bệnh theo đúng tuyến chuyên môn, kỹ thuật theo
quy định của ngành Y tế, bao gồm:
1. Người
thuộc hộ nghèo theo quy định hiện hành.
2. Đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống ở xã, thị trấn thuộc vùng
khó khăn theo quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm
2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng
khó khăn (đính kèm danh mục các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn của tỉnh).
3. Người
thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội hằng tháng và người đang được nuôi dưỡng tại
các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.
4. Người
mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh khác gặp khó khăn do
chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả viện phí.
Điều 3. Các chế độ hỗ trợ
1. Hỗ
trợ tiền ăn cho các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Quyết
định này khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ Trung tâm Y tế
tuyến huyện trở lên với mức 3% lương cơ sở/người bệnh/ngày.
2. Hỗ trợ
tiền đi lại từ nhà đến bệnh viện, từ bệnh viện về nhà và chuyển bệnh viện cho
các đối tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Quyết định này khi điều
trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên, các trường
hợp cấp cứu, tử vong hoặc bệnh quá nặng và người nhà có nguyện vọng đưa về nhà
nhưng không được bảo hiểm y tế hỗ trợ. Cự ly được tính từ trung tâm xã đến cơ sở
điều trị (bệnh viện) và ngược lại.
a) Trường
hợp sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: thanh toán chi phí
vận chuyển cả chiều đi và về cho cơ sở y tế chuyển người bệnh theo mức bằng 0,
2 lít xăng, dầu/km theo khoảng cách vận chuyển thực tế; giá xăng, dầu tại thời
điểm sử dụng và chi phí cầu, đường bộ khác (nếu có). Nếu có nhiều hơn một người
bệnh được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán chỉ được tính như
đối với vận chuyển một người bệnh;
b) Trường
hợp không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: thanh toán
chi phí vận chuyển một chiều đi cho người bệnh theo mức bằng 0, 2 lít xăng, dầu/km
cho một chiều đi tính theo khoảng cách vận chuyển thực tế và giá xăng, dầu tại
thời điểm sử dụng.
3. Hỗ
trợ một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh:
a) Hỗ
trợ một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế mà các đối tượng quy định
tại khoản 1, 2 và khoản 3 Điều 2 của Quyết định này phải đồng chi trả theo quy
định của Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn luật đối với phần người bệnh
phải đồng chi trả từ 100.000 đồng trở lên.
- Mức
hỗ trợ: 50% chi phí khám, chữa bệnh đồng chi trả nhưng tối đa không quá
10.000.000đồng/người/lần hỗ trợ và không quá 04 lần/người/năm;
b) Hỗ
trợ thanh toán một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh cho đối tượng quy định tại
khoản 4 Điều 2 của Quyết định này đối với phần người bệnh phải chi trả cho cơ sở
y tế của Nhà nước từ 1.000.000 đồng trở lên cho một đợt khám, chữa bệnh trong
trường hợp không có bảo hiểm y tế; nếu có thẻ bảo hiểm y tế thì mức hỗ trợ
như điểm a, khoản 3 Điều 3 của Quyết định này.
- Mức
hỗ trợ: 50% chi phí khám, chữa bệnh nhưng tối đa không quá 10.000.000 đồng/người/lần
hỗ trợ và không quá 04 lần/người/năm.
4.
Trường hợp người bệnh tự lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (trái tuyến, vượt tuyến)
hoặc khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu thì thực hiện việc thanh toán chi phí
khám bệnh, chữa bệnh theo quy định pháp luật về bảo hiểm y tế; Quỹ không hỗ trợ
chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các trường hợp này.
Điều 4. Hồ sơ, thủ tục và trình tự hỗ trợ
1. Hồ sơ
hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh gồm:
a) Đơn
xin hỗ trợ một phần chi phí điều trị có xác nhận của địa phương hoặc đơn vị
đang công tác (theo mẫu 1 đính kèm);
b) Bản
sao giấy ra viện;
c) Biên
lai (hóa đơn) thanh toán dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; chứng từ hợp pháp liên
quan đến việc mua thuốc, dụng cụ, sử dụng các dịch vụ kỹ thuật y tế, … theo quy
định của Bộ Tài chính;
d) Bản
sao thẻ Bảo hiểm y tế còn giá trị sử dụng và một loại giấy tờ có ảnh hợp lệ hoặc
chứng minh nhân dân đối với trường hợp bệnh nhân không có thẻ Bảo hiểm y tế;
e)
Các đối tượng quy định tại khoản 1 và 2 Điều 2 Quyết định này được hỗ trợ tiền
ăn và tiền đi lại thì nộp thêm bản sao sổ hộ nghèo hoặc sổ hộ khẩu cho bệnh viện.
2.
Nơi tiếp nhận hồ sơ:
-
Các đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 của Quyết định này khi điều trị
tại các cơ sở y tế Nhà nước trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận thì cơ sở khám chữa bệnh
(sau đây gọi chung là bệnh viện) nơi đối tượng đã điều trị tiếp nhận hồ sơ xin
hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh (bao gồm: tiền ăn, tiền đi lại và chi
phí điều trị);
-
Các đối tượng quy định tại khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 2 của Quyết định này khi điều
trị tại các cơ sở y tế ngoài tỉnh thì Trung tâm Y tế huyện, thành phố nơi các đối
tượng được hỗ trợ đăng ký hộ khẩu thường trú tiếp nhận hồ sơ.
3.
Trình tự giải quyết hồ sơ hỗ trợ:
-
Khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị của các đối tượng, Bệnh viện/ Trung tâm Y tế huyện,
thành phố (sau đây gọi chung là bệnh viện) có nhiệm vụ kiểm tra tính hợp lệ của
hồ sơ, nếu đúng quy định tại khoản 1 Điều 4 Quyết định này thì viết phiếu tiếp
nhận và hẹn trả kết quả; nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn bổ sung;
- Sau đó, bệnh viện xem xét các hóa đơn, chứng từ
có liên quan và giải quyết:
+
Trong trường hợp hồ sơ chưa rõ một số nội dung, thông tin thì trong thời hạn 05
ngày làm việc, bệnh viện phải có văn bản thông báo cho người đề nghị được biết.
Văn bản thông báo phải nêu cụ thể là cần làm rõ những nội dung, thông tin nào.
+
Khi nhận được văn bản yêu cầu hoàn chỉnh hồ sơ, người đề nghị hỗ trợ phải cung
cấp, bổ sung những nội dung, thông tin theo yêu cầu của bệnh viện (Thời gian giải
quyết thủ tục hành chính được tính từ ngày người đề nghị hỗ trợ đã cung cấp đầy
đủ các thông tin);
- Bệnh
viện sẽ trực tiếp chi kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng đề nghị hỗ trợ một phần
kinh phí khám, chữa bệnh.
4.
Thời hạn giải quyết hồ sơ: 30 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ.
Điều 5. Lập dự toán, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán
kinh phí
1. Lập
dự toán:
a)
Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo được cân đối trong dự toán từ nguồn ngân
sách hằng năm của địa phương, từ nguồn kinh phí kết dư Quỹ khám chữa bệnh bảo
hiểm y tế cho người nghèo tại Điều 2 Quyết định này. Việc lập, tổng hợp, phân bổ
và giao dự toán, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí thực hiện hỗ trợ
khám, chữa bệnh cho người nghèo theo các quy định của Luật Ngân sách Nhà nước,
các văn bản hướng dẫn luật và các quy định hiện hành;
b)
Hàng năm, căn cứ vào số lượng đối tượng thực tế được hỗ trợ và mức hỗ trợ của
năm trước, Sở Y tế có trách nhiệm lập dự toán kinh phí hỗ trợ một phần chi phí
khám, chữa bệnh cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Quyết định này và lập
kinh phí quản lý hành chính của Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo trong kinh
phí chi sự nghiệp y tế thường xuyên của Sở Y tế gửi Sở Tài chính thẩm định
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định để trình Hội đồng nhân
dân tỉnh phê duyệt.
2. Quản
lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ:
a) Thường
trực Ban quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Ninh Thuận (Sở Y tế)
chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng nguồn kinh phí hỗ trợ một phần chi phí khám,
chữa bệnh cho các đối tượng quy định tại Điều 2 Quyết định này đúng mục đích,
đúng đối tượng;
b) Việc
hạch toán kinh phí hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh được thực hiện
theo mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành. Các cơ quan, đơn vị và bệnh viện thực
hiện việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ theo đúng quy định
của chế độ kế toán hành chính sự nghiệp hiện hành. Việc thanh quyết toán của
các bệnh viện với Sở Y tế sẽ được thực hiện hằng quý.
c) Đối
với nguồn viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho Quỹ, các cơ
quan, đơn vị sử dụng kinh phí thực hiện theo dõi, hạch toán và quyết toán theo
các quy định hiện hành của Nhà nước về việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng các nguồn
viện trợ và quy định của nhà tài trợ (nếu có).
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Sở
Y tế có trách nhiệm:
- Tổ
chức, quản lý và điều hành Quỹ theo Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Lập
dự toán ngân sách Quỹ và kinh phí quản lý Quỹ gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt;
-
Hàng năm, chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tổng hợp tình
hình hoạt động của Quỹ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Y tế để báo
cáo Thủ tướng Chính phủ;
- Chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng Quy chế hoạt động
của Ban quản lý Khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Ninh Thuận và Điều lệ hoạt
động của Quỹ, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định; thành lập
ban thẩm định hồ sơ tại Sở Y tế.
2. Sở
Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí nguồn ngân sách theo phân cấp tại
Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg của
Thủ tướng Chính phủ; có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và giám sát quá trình
thực hiện Quyết định này.
3. Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra và giám sát trong việc xác lập các đối tượng thụ hưởng.
4. Bảo
hiểm xã hội tỉnh chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và giám sát việc thực hiện
giám định hồ sơ xin hỗ trợ một phần chi phí điều trị của các nhóm đối tượng.
5. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm trong việc xác lập danh sách
đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo
của địa phương.
Điều 7. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 204/2008/QĐ-UBND ngày 07 tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
về việc hỗ trợ tiền ăn cho bệnh nhân nghèo tại các cơ sở điều trị trong tỉnh.
Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
DANH MỤC
CÁC ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH CẤP XÃ, PHƯỜNG, THỊ
TRẤN THUỘC VÙNG KHÓ KHĂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 23/2014/QĐ-UBND ngày 05 tháng 3 năm 2014 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
STT
|
Tỉnh/Huyện
|
Tên xã, phường, thị trấn
|
1
|
Bác Ái
|
|
|
|
Phước Đại
|
|
|
Phước Bình
|
|
|
Phước Hòa
|
|
|
Phước Tân
|
|
|
Phước Tiến
|
|
|
Phước Chính
|
|
|
Phước Trung
|
|
|
Phước Thắng
|
|
|
Phước Thành
|
2
|
Ninh Sơn
|
|
|
|
Mỹ Sơn
|
|
|
Xã Lâm Sơn
|
|
|
Xã Lương Sơn
|
|
|
Xã Quảng Sơn
|
|
|
Hòa Sơn
|
|
|
Ma Nới
|
3
|
Thuận Bắc
|
|
|
|
Lợi Hải
|
|
|
Công Hải
|
|
|
Phước Kháng
|
|
|
Phước Chiến
|
|
|
Bắc Sơn
|
4
|
Ninh Hải
|
|
|
|
Phương Hải
|
|
|
Vĩnh Hải
|
5
|
Ninh Phước
|
|
|
|
Phước Thái
|
|
|
Phước Vinh
|
|
|
An Hải
|
6
|
Thuận Nam
|
|
|
|
Nhị Hà
|
|
|
Phước Nam (hiện nay tách thành 2 xã Phước Nam và Phước Ninh)
|
|
|
Phước Minh
|
|
|
Phước Dinh
|
|
|
Phước Hà
|
MẪU 1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
ĐƠN XIN HỖ TRỢ CHI PHÍ KHÁM CHỮA BỆNH
Kính gửi: Bệnh viện/Trung tâm Y tế.......................
Căn cứ Quyết định số:
/2014/QĐ-UBND ngày.../.../2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về việc quy
định trình từ, thủ tục và mức hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh cho người
nghèo, người gặp khó khăn đột xuất do mắc bệnh, bệnh hiểm nghèo trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận.
Tôi
tên....................................................................................,
sinh năm...................
Địa chỉ...........................,
xã/thị trấn....................., huyện/thành phố................ tỉnh Ninh Thuận
Điện thoại:
................................................................................................................
Là đối tượng quy định
tại khoản....................................................... Điều 2 Quyết định
số: ............/2014/QĐ-UBND ngày...... tháng....... năm 2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Ninh Thuận
Tôi mắc bệnh.............................................................................................................
Thời
gian....................................................................................................................
Nơi điều trị:
...............................................................................................................
Kinh phí phải chi trả
tại bệnh viện/Trung tâm Y tế huyện/thành phố........................................
là .............................................. đồng (đính kèm biên lai/hóa
đơn...........................................)
Tôi viết đơn này kính
mong Quý cấp hỗ trợ một phần chi phí khám, chữa bệnh để cho bản thân và gia
đình bớt phần khó khăn.
Tôi xin chân thành cảm
ơn.
Xác nhận của chính quyền địa phương
(xã, huyện hoặc đơn vị công tác)
|
.............., ngày... tháng... năm........
Người làm đơn
|